Danh mục

BẠI NÃO (Kỳ 4)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.48 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thể Đàm thấp nội tắc:- Pháp trị: Kiện tỳ hóa đàm, tức phong tỉnh não. - Bài thuốc: “Hoàng liên ôn đờm thang” gồm Hoàng liên 3g, Bán bạ chế 9g, Đờm tinh 3g, Tích thực 9g, Trúc nhự 9g, Bạch truật (sao) 9g, Thiên ma 15g, Phục linh 15g, Xương bồ 3g.- Phân tích bài thuốc:Vai Vị thuốc Dược lý YHCT tròThủy xương bồCay, ôn. Ôn trường vị, kích thích tiêu Quân hóa. Thuốc bổNgọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, Bạch truật cầm mồ hôi QuânBán hạCay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờmQuânĐắng, chua, hơi hàn....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẠI NÃO (Kỳ 4) BẠI NÃO (Kỳ 4) 5/ Thể Đàm thấp nội tắc: - Pháp trị: Kiện tỳ hóa đàm, tức phong tỉnh não. - Bài thuốc: “Hoàng liên ôn đờm thang” gồm Hoàng liên 3g, Bán bạ chế 9g,Đờm tinh 3g, Tích thực 9g, Trúc nhự 9g, Bạch truật (sao) 9g, Thiên ma 15g, Phụclinh 15g, Xương bồ 3g. - Phân tích bài thuốc: Vai Vị thuốc Dược lý YHCT trò Thủy Cay, ôn. Ôn trường vị, kích thích tiêu Quânxương bồ hóa. Thuốc bổ Ngọt, đắng, hơi ấm. Kiện tỳ, táo thấp, Bạch truật Quân cầm mồ hôi Bán hạ Cay, ôn. Hạ khí nghịch, tiêu đờm Quân Đắng, chua, hơi hàn. Phá khí, tiêu Chỉ thực Quân tích, hóa đờm, trừ bĩ Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thẩm thấp, Phục linh Thần bổ tỳ định tâm. Ngọt, cay, hơi đắng, bình. Thăng Thiên ma Tá thanh, giáng trọc, tán phong, giải độc Hoàng Vị đắng, lạnh. Tả tâm nhiệt. Giải khí Táliên bản nhiệt của thiếu âm. Ngọt, hơi lạnh. Thanh nhiệt, lương Trúc nhự Tá huyết B- ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC: 1/ Nguyên tắc chung trong phục hồi di chứng. - Thông thường phương pháp điều trị không dùng thuốc được sử dụngđể phục hồi di chứng bại não. Việc phục hồi di chứng không thể tách rời vớitổng trạng chung của trẻ, do đó mà luôn luôn có sự phối hợp giữa điều trị bằngthuốc và không dùng thuốc cho mục tiêu này. - Trong điều trị không dùng thuốc di chứng của bại não, cần chú ý đếnhệ thống kỳ kinh bát mạch vì như phần cơ chế bệnh sinh YHCT đã nêu. Bệnhbại não có quan hệ chặt chẽ đến tình trạng của tiên thiên và hệ thống thận. Vàcác kỳ kinh đều bắt nguồn từ hệ thống thận - bàng quang. (Thiên Động du,sách Linh khu có đoạn: “Xung mạch là biển của 12 kinh, cùng với đại lạc củakinh Túc thiếu âm, khởi lên từ bên dưới của thận (khởi vu thận hạ) …”. ThiênBản du, sách Linh khu có đoạn: “Mạch nhâm và đốc bắt nguồn từ thận vàthông với âm dương của Trời đất”. Những mạch âm kiểu, dương kiểu, âm duyvà dương duy xuất phát tuần tự từ những huyệt Chiếu hải, Thân mạch, Trúctân, Kim môn thuộc hệ thống thận - bàng quang. - Trong toàn bộ hệ thống kỳ kinh vận dụng vào điều trị, cần chú ý đặcbiệt đến mạch Đốc. 2/ Phương pháp áp dụng cụ thể: - Tác động đến mạch đốc: tùy tình hình thực tế, có thể tác động bằngnhiều cách khác nhau (cuộn da, xoa vuốt, gõ Mai hoa …). - Huyệt sử dụng theo di chứng: + Rối loạn tâm thần: Bách hội, Nội quan, Thần môn, An miên. + Liệt cổ - vai lưng: Phong phủ, Phong trì, Thiên trụ. + Liệt chi trên: Kiên tĩnh, Kiên ngung, Khúc trì, Xích trạch, Liệtkhuyết, Hợp cốc, Lao cung, Bát tà. + Liệt chi dưới: Hoàn khiêu, Âm lăng, Dương lăng, Ủy trung, Độc tỵ,Thừa sơn, Giải khê, Dũng tuyền, Bát phong. + Nói khó: Á môn, Nhĩ môn, Liêm tuyền, Thiên đột, Phế du. (Bài giảng Bệnh học và điều trị - Tập 2. Bộ môn YHCT. Trường ĐHYD TPHồ Chí Minh)

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: