Bài tập lớn môn Quản trị công ty
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 509.30 KB
Lượt xem: 27
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu Bài tập lớn môn Quản trị công ty có nội dung trình bày về khái niệm quản trị công ty, tại sao trong công ty cổ phần Điều lệ công ty được coi là hiến pháp của một quốc gia, vận dụng quyền của cổ đông để bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong trường hợp của ngân hàng Oceanbank,... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập lớn môn Quản trị công ty ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ CÔNG TY Giảng viên: TS Lưu Thị Minh Ngọc Trợ giảng: Th.S Đinh Phương Hoa Họ và Tên: Bùi Bích Ngọc Mã Sinh Viên: 170507705 Lớp: QH - 2017 – E QTKD CLC Trường: ĐH Kinh Tế - ĐHQGHN Hà Nội – 2020 1 Mục Lục Câu 1: ...............................................................................................................................3 Câu 2: ...............................................................................................................................6 Câu 3: ...............................................................................................................................7 Câu 4: ...............................................................................................................................9 Câu 5:..............................................................................................................................13 Tài liệu tham khảo: ...................................................................................................24 2 Câu 1: Quản trị công ty là gì? Tại sao trong công ty cổ phần Điều lệ công ty được coi là hiến pháp của một quốc gia? Quản trị công ty: Quản trị công ty cổ phần, gọi tắt là quản trị công ty, là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty. Quản trị công ty bao gồm những cơ chế, cơ cấu và quá trình điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ sở hữu, ban điều hành và các đối tượng hữu quan khác mà thông qua đó, mọi hoạt động của công ty được định hướng, điều hành và kiểm soát một các tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan như: cơ quan Nhà nước, các đối tác kinh doanh và cả môi trường, cộng đồng, xã hội. Do vậy, quản trị công ty cũng bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội bộ công ty như các cổ đông (đối với Công ty cổ phần) hoặc thành viên góp vốn (đối với CT TNHH), Ban giám đốc điều hành, Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên mà còn những bên có lợi ích liên quan bên ngoài công ty. Điều lệ công ty được coi là hiến pháp của một quốc gia vì: - Điều lệ công ty là tài liệu thành lập của công ty ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Điều lệ bắt buộc phải được dự thảo ngay khi một công ty chuẩn bị hồ sơ thành lập và đăng ký hoạt động. Bản Điều lệ chứng tỏ sự hiện hữu của công ty, là nền tảng của quản trị công ty, là văn bản công bố quan trong đối với các bên thứ ba. - Điều lệ công ty như “bộ luật” công ty, một “khế ước” của những người sáng lập công ty. Về bản chất nó là bản thỏa thuận giữa những người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa những cổ đông với nhau cùng được soạn căn cứ trên những khuôn mẫu chung của pháp luật quy định. - Nếu coi công ty như một quốc gia, xã hội thu nhỏ thì Điều lệ công ty chính là “hiến pháp” của quốc gia ấy. Nó được xây dựng và thông qua cơ quan quyền lực nhất – đại hội đồng cổ đông. Khi có tranh chấp xảy ra, điều lệ là căn cứ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất được đưa ra để cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tức là pháp luật thừa nhận bản hiến pháp của công ty. - Điều lệ công ty tạo lòng tin cho nhà đầu tư và các bên liên quan như các chủ sở hữu, các chủ sở hữu tiềm năng, các đối tác kinh doanh... Báo cáo tài chính có thể được 3 chăm chút cho đẹp lên nhưng Điều lệ công ty là bản thảo chân thực nhất để các nhà đầu tư xem xét. Ở đó ghi rõ quyền, nghĩa vụ của cổ đông, chính sách bảo vệ cổ đông. - Những nội dung được quy định trong Điều lệ tạo ra cơ chế vận hành, quản lý công ty, các thành viên của công ty phải tuân theo và chấp hành nghiêm chỉnh từ đó thúc đẩy sự hoạt động ổn định và phát triển cho công ty cũng như Hiến pháp của một đất nước. - Ví dụ điều lệ ngân hàng Techcombank: Điều 29: Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau 1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Điều lệ này. 2. Có đạo đức nghề nghiệp; 3. Có bằng đại học trở lên và có ít nhất ba (03) năm là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất năm (05) năm là người quản lý, người điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc của doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại cổ phần hoặc có ít nhất năm (05) năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; 4. Đối với thành viên Hội đồng quản trị độc lập, ngoài những tiêu chuẩn, điều kiện nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị độc lập phải đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn và tính độc lập như sau: a. Không phải là người đang làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc Công ty con của của tổ chức tín dụng đó hoặc đã làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc Công ty con của tổ chức tín dụng đó trong ba (03) năm liền kề trước đó; b. Không phải là người đang hưởng lương và thù lao, phụ cấp khác của tổ chức tín dụng ngoài những khoản được hưởng theo tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định; c. Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc Công ty con của tổ chức tín dụng; 4 d. Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng; không cùng người có liên quan sở hữu từ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập lớn môn Quản trị công ty ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ CÔNG TY Giảng viên: TS Lưu Thị Minh Ngọc Trợ giảng: Th.S Đinh Phương Hoa Họ và Tên: Bùi Bích Ngọc Mã Sinh Viên: 170507705 Lớp: QH - 2017 – E QTKD CLC Trường: ĐH Kinh Tế - ĐHQGHN Hà Nội – 2020 1 Mục Lục Câu 1: ...............................................................................................................................3 Câu 2: ...............................................................................................................................6 Câu 3: ...............................................................................................................................7 Câu 4: ...............................................................................................................................9 Câu 5:..............................................................................................................................13 Tài liệu tham khảo: ...................................................................................................24 2 Câu 1: Quản trị công ty là gì? Tại sao trong công ty cổ phần Điều lệ công ty được coi là hiến pháp của một quốc gia? Quản trị công ty: Quản trị công ty cổ phần, gọi tắt là quản trị công ty, là một hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty. Quản trị công ty bao gồm những cơ chế, cơ cấu và quá trình điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ sở hữu, ban điều hành và các đối tượng hữu quan khác mà thông qua đó, mọi hoạt động của công ty được định hướng, điều hành và kiểm soát một các tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan như: cơ quan Nhà nước, các đối tác kinh doanh và cả môi trường, cộng đồng, xã hội. Do vậy, quản trị công ty cũng bao hàm mối quan hệ giữa nhiều bên, không chỉ trong nội bộ công ty như các cổ đông (đối với Công ty cổ phần) hoặc thành viên góp vốn (đối với CT TNHH), Ban giám đốc điều hành, Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên mà còn những bên có lợi ích liên quan bên ngoài công ty. Điều lệ công ty được coi là hiến pháp của một quốc gia vì: - Điều lệ công ty là tài liệu thành lập của công ty ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Điều lệ bắt buộc phải được dự thảo ngay khi một công ty chuẩn bị hồ sơ thành lập và đăng ký hoạt động. Bản Điều lệ chứng tỏ sự hiện hữu của công ty, là nền tảng của quản trị công ty, là văn bản công bố quan trong đối với các bên thứ ba. - Điều lệ công ty như “bộ luật” công ty, một “khế ước” của những người sáng lập công ty. Về bản chất nó là bản thỏa thuận giữa những người sáng lập công ty với các cổ đông và giữa những cổ đông với nhau cùng được soạn căn cứ trên những khuôn mẫu chung của pháp luật quy định. - Nếu coi công ty như một quốc gia, xã hội thu nhỏ thì Điều lệ công ty chính là “hiến pháp” của quốc gia ấy. Nó được xây dựng và thông qua cơ quan quyền lực nhất – đại hội đồng cổ đông. Khi có tranh chấp xảy ra, điều lệ là căn cứ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất được đưa ra để cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tức là pháp luật thừa nhận bản hiến pháp của công ty. - Điều lệ công ty tạo lòng tin cho nhà đầu tư và các bên liên quan như các chủ sở hữu, các chủ sở hữu tiềm năng, các đối tác kinh doanh... Báo cáo tài chính có thể được 3 chăm chút cho đẹp lên nhưng Điều lệ công ty là bản thảo chân thực nhất để các nhà đầu tư xem xét. Ở đó ghi rõ quyền, nghĩa vụ của cổ đông, chính sách bảo vệ cổ đông. - Những nội dung được quy định trong Điều lệ tạo ra cơ chế vận hành, quản lý công ty, các thành viên của công ty phải tuân theo và chấp hành nghiêm chỉnh từ đó thúc đẩy sự hoạt động ổn định và phát triển cho công ty cũng như Hiến pháp của một đất nước. - Ví dụ điều lệ ngân hàng Techcombank: Điều 29: Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau 1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 Điều lệ này. 2. Có đạo đức nghề nghiệp; 3. Có bằng đại học trở lên và có ít nhất ba (03) năm là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất năm (05) năm là người quản lý, người điều hành của doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc của doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại cổ phần hoặc có ít nhất năm (05) năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; 4. Đối với thành viên Hội đồng quản trị độc lập, ngoài những tiêu chuẩn, điều kiện nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, thành viên Hội đồng quản trị độc lập phải đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn và tính độc lập như sau: a. Không phải là người đang làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc Công ty con của của tổ chức tín dụng đó hoặc đã làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc Công ty con của tổ chức tín dụng đó trong ba (03) năm liền kề trước đó; b. Không phải là người đang hưởng lương và thù lao, phụ cấp khác của tổ chức tín dụng ngoài những khoản được hưởng theo tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định; c. Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc Công ty con của tổ chức tín dụng; 4 d. Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng; không cùng người có liên quan sở hữu từ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài tập lớn môn Quản trị công ty Quản trị công ty Điều lệ công ty Bảo vệ quyền lợi cổ đông Luật Doanh nghiệp 2014Tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận Thẩm định dự án đầu tư: Dự án trung tâm kỹ năng AZNO5
41 trang 342 2 0 -
17 trang 211 0 0
-
Quản trị công ty gia đình tốt: Kinh nghiệm thành công của những doanh nghiệp lớn
7 trang 202 0 0 -
Chia sẻ kiến thức hiệu quả cho nhân viên
5 trang 133 0 0 -
68 trang 126 0 0
-
13 trang 75 1 0
-
91 trang 47 1 0
-
1 trang 44 0 0
-
115 trang 41 0 0
-
Tìm người giỏi nhất cho doanh nghiệp
7 trang 36 0 0