Thông tin tài liệu:
Acrylates là một họ Polyme, thuộc loại polyme vinyl. Acrylate được tạo thành tù các monome Acrylate. Monome Acrylate là este của axit acrylic. Mỗi nhóm monome Acylate gồm một nhóm vinyl. Một cặp Cacbon nối đôi được gắn trực tiếp vào Cacbon ở nhóm Caboxyl.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập lớn: Tìm hiểu quá trình sản xuất Polyacrylat
Bài tập lớn Công nghệ Hóa dầu Trường đại học Mỏ - Địa chất
TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
POLYACRYLAT
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Linh
Nhóm sinh viên 5 Page 1
Lọc hóa dầu K52
Bài tập lớn Công nghệ Hóa dầu Trường đại học Mỏ - Địa chất
Giới thiệu chung:
1. Polyacrylate:
Acrylates là một họ Polyme, thuộc loại polyme vinyl. Acrylate được tạo thành
tù các monome Acrylate.
Monome Acrylate là este của axit acrylic. Mỗi nhóm monome Acylate gồm
một nhóm vinyl. Một cặp Cacbon nối đôi được gắn trực tiếp vào Cacbon ở nhóm
Caboxyl.
Một vài acrylate có thêm một nhóm metyl được gắn vào vị trí Cacbon anpha
và chúng được gọi là Metacrylat. Một trong số các Polyme Metacrylate thông thường
là Poly Metylmetacrylate.
Nhóm sinh viên 5 Page 2
Lọc hóa dầu K52
Bài tập lớn Công nghệ Hóa dầu Trường đại học Mỏ - Địa chất
2. Đặc tính của Polyacrylate:
- Chất dẻo Acrylic là thuật ngữ chung chỉ 1 loại cao su tổng hợp có thành phần
chính là este ankyl của axit acrylic( etyl hoặc este butyl ). Chất dẻo này có đặc
tính là chịu nhiệt và chịu dầu tốt.
- Nó được chia làm loại cũ và loại mới: Loại cũ bao gồm ACM( Copolyme của
este axit acrylic và 2-Clo etyl vinyl) chứa Clo và ANM(Copolyme của este
acrylic và acrylonitril) không chứa Clo. Tính chống nước của nó tốt hơn ANM
một chút, không có sự khác nhau về đặc tính vật lý giữa chúng, thậm chí khả
năng gia công còn kém hơn ACM và ANM. Từ khi giá thành nâng cao lên, nhu
cầu sử dụng nó không còn cao nữa. Mặt khác, loại cao su Acrylic mới không
chứa bất kì nguyên tử Clo nào, tính gia công đã được cải thiện. Và hầu hết sự
bám dính lên cán hay những vấn đề về màu nhuộm trong khuôn đúc đã được giải
quyết.
- Đặc tính dính của cao su Acrylic bao gồm khả năng chóng nhiệt và chống dầu;
nó có thể chịu được nhiệt độ từ 170 oC đến 180oC ở môi trường khô nóng và môi
trường có chứa dầu. Từ khi nó không có liên kết đôi, cao su Acrylic đã trở thành
chất có khả năng chóng chịu thời tiết và ozon rất tốt.
- Khả năng chống lạnh của nó không thực sự tốt. Tuy nhiên, điểm bão hòa là -
15oC đối với loại cũ và -28 oC đến -30 oC đối với loại mới. Trong vấn đề lưu hóa,
cao su cũ dùng phương pháp lưu hóa amin. Để có độ biến dạng nhỏ nhất, cao su
cũ đóng răng trong 24 giờ dưới nhiệt độ 150oC, mặt khác, đối với loại mới, thời
Nhóm sinh viên 5 Page 3
Lọc hóa dầu K52
Bài tập lớn Công nghệ Hóa dầu Trường đại học Mỏ - Địa chất
gian đóng rắn và thời gian lưu hóa tiếp theo đã được giảm đáng kể do có sự liên
hợp của xà phòng kim loại và sunfua.
3. Ứng dụng của Polyacrylate:
- Tính bám dính:
Copolyme nhũ tương của polyvinyl axetat (PVAc) và axit acrylic đã tạo ra một loại
cao su có tính kết dính phù hợp nhất cho các vật liệu xốp như gỗ, giấy và các loại vải
sợi. Cyanoacrylate – được biết đến như một loại keo dính ngay lập tức, đặc tính này
được sử dụng từ các chất liên kết trong dược đến các loại keo thương phẩm Super
Clue và Krazy Glue.
- Keo nhựa:
Nhũ tương Polyacrylat được sử dụng trong các loại huyền phù tạo màu, đặc biết nhất
là trong nhựa và các ứng dụng của sơn acrylic. Nhũ tương polyacrylate dùng làm chất
liên kết cho sơn ở bên trong cũng như bên ngoài ngôi nhà, và cung cấp môi trường
sơn nước cho cả sơn màu của các họa sĩ. Các đặc tính của nhũ tương Polyacylate cho
phép sơn acylic khô nhanh hơn loại sơn gốc dầu mà vẫn giữ được khả năng trộn lẫn ở
mức cao khi ướt.
- Thủy tinh:
Polyacrylate còn được biết đến bởi khả năng chống vỡ của chúng. Thủy tinh
Acrylate dạng bản hoặc thanh, một loại polyme tổng hợp của metyl metacrylate là một
loại nhựa trong suốt, nhẹ, tên thương mại là Plexiglass. Thủy tinh acrylate có thể được
dùng trong nhiều ứng dụng trong y học cấy hoặc gắn xương.
- Chất cô đặc hay chất phân tán:
Natri poly acrylate thường được sử dụng làm các sản phẩm tiêu dùng và dùng như
chất hút ẩm để tăng độ nhớt của các hệ có nước làm nền. Tại nơi có nồng độ thấp
muối Natri polyacrylate chỉ có thể hoạt động như chất phân tán và chất làm ẩm để đẩy
mạnh độ pha trộn trong hệ phân tán không ổn định. Alkylacrylate sử dụng trong nhiều
loại thực phẩm khoa học các sản phẩm tiêu dùng và cả lĩnh vực mỹ phẩm.
- Hút nước :
Nhóm sinh viên 5 Page 4
Lọc hóa dầu K52
Bài tập lớn Công nghệ Hóa dầu Trường đại học Mỏ - Địa chất
Do đặc tính hút nước của Natripolyacrylate cao nên nó được sử dụng nhiều trong
ngành công nghiệp và làm chất hấp thụ thương mại. Việc đưa muối Natri hydroxit để
làm trung tính polyme Polyacrylate tạo ra các nhóm mang điện tích âm và dương dọc
theo chiều dài mạch polyme. Khi đặt vào nước, bản chất phân cực, phân tử H2O được
hút vào các nhóm mang điện và gắn chúng lên mạch polyme, tạo độ nhớt, lúc này
polyme có dạng gel.
Poly metyl metacrylate là một loại khác của poly acrylate, polyme này thường
được sử dụng đặc biệt là trong việc sản xuất polyme có đặc tính hút ẩm cực mạnh.
Poly Natriacrylat và poly Metyl metacrylat có thể được tìm thấy trong nhiều sản
phẩm, ví dụ như khăn giấy, gel chậm bắt cháy và băng gạc dùng trong y tế.
4. Nguyên liệu sản xuất polyme và công nghệ sản xuất:
Acrylat là este của axit acrylic được sử dụng để sản xuất các polyme và copolime.
Các este phân tử lượng thấp được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp trực tiếp,còn
các este phân tử cao thườn ...