Bài tập nhóm: Nghiên cứu vấn đề tạo động lực cho người lao động tại CTy CP Thế giới số Trần Anh
Số trang: 24
Loại file: docx
Dung lượng: 200.28 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài tập nhóm: Nghiên cứu vấn đề tạo động lực cho người lao động tại CTy CP Thế giới số Trần Anh trình bày các nội dung chính: cơ sở lý luận về vấn đề tạo động lực trong lao động, thực trạng vấn đề tạo động lực trong lao động của công ty Trần Anh, một số giải pháp hoàn thiện vấn đề tạo động lực làm việc tại công ty Trần Anh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập nhóm: Nghiên cứu vấn đề tạo động lực cho người lao động tại CTy CP Thế giới số Trần Anh BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNGLỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠICÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANHNhóm 5 – D11QT21. Trần Thị Vân (NT)2. Trần Thị Xoan3. Tô Thanh Trà 4. Lương Minh Thành 5. Hồ Văn Hải 6. Vũ Thị Trang 7. Nguyễn Thị Duyên 8. Tạ Thị Thảo Anh 9. Khổng Thị Mai Hương CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 1.1. KHÁI NIỆM ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU T ỐẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm: Động lực lao động: là sự khao khát và tự nguyện của người lao độngđể tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Động lực của cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt độngđồng thời trong con người và môi trường sống và làm việc của con người. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động: 1.2. CÁC THUYẾT TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 1.2.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham MASLOW: Nhu cầu của con người là một cảm giác, mọt trạng thái về s ự thi ếuthốn, về sự trống trải về mặt vật chất và tinh th ần mà h ọ mong mu ốn đ ượcđáp ứng. Các nhu cầu được chia làm 5 cấp bậc: Khi con người thỏa mãn nhu cầu bậc dưới đến một mức đ ộ nào đó s ẽtự nảy sinh các nhu cầu ở bậc cao hơn. Do đó cần phải biết nhân viên đang ở cấp bậc nào và hướng sự thỏamãn vào các nhu cầu ở thứ bậc đó. 1.2.2. Thuyết nhu cầu E.R.G của R.Alderfert Con người luôn theo đuổi 3 nhu cầu cơ bản sau: - Nhu cầu tồn tại (existence needs) - Nhu cầu quan hệ (relatedness needs) - Nhu cầu phát triển (growth needs) Khi gặp khó khăn một trong những nhu cầu trên con người có xuhướng dồn nỗ lực của mình sang các nhu cầu còn lại. Do đó các nhà qu ản lícần nhận thấy được tính năng động, tính tích cực và ch ủ đ ộng c ủa m ỗi nhânviên để có thể đáp ứng các nhu cầu và động viên trong sản xuất cũng nh ưsinh hoạt. 1.2.3. Thuyết nhu cầu thúc đẩy của David Mc CLELLAND David Mc CLELLAND đã đóng góp vào động cơ thúc đẩy bằng cácloại nhu cầu thúc đẩy con người như sau: - Nhu cầu về quyền lực: là nhu cầu tác động lên người khác, tớihoàn cảnh, kiểm soát và thay đổi hoàn cảnh. - Nhu cầu về liên kết: là loại nhu cầu quan hệ xã h ội, quan h ệgiúp đỡ qua lại với nhau. - Nhu cầu về thành tích: là nhu cầu vươn tới thành tựu và th ắnglợi. Theo ông thì các nhà doanh nghiệp và những người đạt thành tích caotrong xã hội thường có nhu cầu về thành tích và quy ền lực. Từ đó các nhàquản lí cần nắm được điều này tạo điều kiện phát triển nhân viên cũng nh ưgiúp họ thăng tiến khi có cơ hội. 1.2.4. Thuyết hệ thống hai nhân tố (Hezberg) Ông chia nhu cầu của con người theo 2 loại độc lập và có ảnh hưởngtới hành vi con người theo những cách khác nhau: ∗ Nhóm 1: nhóm mang tính động viên - Sự thành đạt - Sự thách thức của công việc - Công việc tạo các cơ hội thăng tiến - Công việc có ý nghĩa và có giá trị cao - Được mọi người trân trọng thành tích Vì thế khi thỏa mãn sẽ tạo nên động lực và sự thỏa mãn trong côngviệc. ∗ Nhóm 2: nhóm duy trì - Các chính sách và chế độ quản trị công ty - Phương pháp giám sát - Hệ thống phân phối thu nhập - Các quan hệ con người - Các điều kiện làm việc 1.2.5. Thuyết Công bằng J.S.Adam Người lao động sẽ cảm thấy được thúc đẩy nếu thấy mình được đốixử công bằng, tức là: Tỷ lệ quyền lợi/đóng góp cá nhân = (tỷ lệ quyền l ợi) / (đóng gópcủa những người khác) Vì vậy, việc đối xử công bằng sẽ thúc đẩy người lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý là kiểu so sánh này không thể coi là hợp lý, bởi vìhầu hết mọi người đều có khuynh hướng thổi phồng thành tích của b ảnthân. Do đó, sự đánh giá của chúng ta về các đồng nghiệp trong những giớihạn về thu nhập hay phần thưởng có thể không chính xác. 1.2.6. Học thuyết động cơ thúc đẩy của V.H.Vroom Nhấn mạnh mối quan hệ nhận thức, con người mong đợi điều gì.Động lực là chức năng của sự kỳ vọng của cá nhân rằng một sự n ỗ lực nh ấtđịnh sẽ dẫn tới một thành tích nhất định và thành tích đó có th ể d ẫn đ ến k ếtquả hoặc phần thưởng như mong muốn. Do đó, chúng ta phải làm cho người lao động thấy mối liên quan trựctiếp giữa nỗ lực với thách thức, thành tích với kết quả/phần thưởng. Có công thức sau: Sức mạnh hành động = (cường độ say mê dành cho kết quả đangkì vọng) x (phương tiện, niềm tin, và quyết tâm) 1.2.7. Những vấn đề rút ra từ việc nghiên c ứu các thuy ết đ ộng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập nhóm: Nghiên cứu vấn đề tạo động lực cho người lao động tại CTy CP Thế giới số Trần Anh BÀI TẬP THỰC HÀNH MÔN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNGLỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠICÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANHNhóm 5 – D11QT21. Trần Thị Vân (NT)2. Trần Thị Xoan3. Tô Thanh Trà 4. Lương Minh Thành 5. Hồ Văn Hải 6. Vũ Thị Trang 7. Nguyễn Thị Duyên 8. Tạ Thị Thảo Anh 9. Khổng Thị Mai Hương CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 1.1. KHÁI NIỆM ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU T ỐẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm: Động lực lao động: là sự khao khát và tự nguyện của người lao độngđể tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Động lực của cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt độngđồng thời trong con người và môi trường sống và làm việc của con người. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động: 1.2. CÁC THUYẾT TẠO ĐỘNG LỰC TRONG LAO ĐỘNG 1.2.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham MASLOW: Nhu cầu của con người là một cảm giác, mọt trạng thái về s ự thi ếuthốn, về sự trống trải về mặt vật chất và tinh th ần mà h ọ mong mu ốn đ ượcđáp ứng. Các nhu cầu được chia làm 5 cấp bậc: Khi con người thỏa mãn nhu cầu bậc dưới đến một mức đ ộ nào đó s ẽtự nảy sinh các nhu cầu ở bậc cao hơn. Do đó cần phải biết nhân viên đang ở cấp bậc nào và hướng sự thỏamãn vào các nhu cầu ở thứ bậc đó. 1.2.2. Thuyết nhu cầu E.R.G của R.Alderfert Con người luôn theo đuổi 3 nhu cầu cơ bản sau: - Nhu cầu tồn tại (existence needs) - Nhu cầu quan hệ (relatedness needs) - Nhu cầu phát triển (growth needs) Khi gặp khó khăn một trong những nhu cầu trên con người có xuhướng dồn nỗ lực của mình sang các nhu cầu còn lại. Do đó các nhà qu ản lícần nhận thấy được tính năng động, tính tích cực và ch ủ đ ộng c ủa m ỗi nhânviên để có thể đáp ứng các nhu cầu và động viên trong sản xuất cũng nh ưsinh hoạt. 1.2.3. Thuyết nhu cầu thúc đẩy của David Mc CLELLAND David Mc CLELLAND đã đóng góp vào động cơ thúc đẩy bằng cácloại nhu cầu thúc đẩy con người như sau: - Nhu cầu về quyền lực: là nhu cầu tác động lên người khác, tớihoàn cảnh, kiểm soát và thay đổi hoàn cảnh. - Nhu cầu về liên kết: là loại nhu cầu quan hệ xã h ội, quan h ệgiúp đỡ qua lại với nhau. - Nhu cầu về thành tích: là nhu cầu vươn tới thành tựu và th ắnglợi. Theo ông thì các nhà doanh nghiệp và những người đạt thành tích caotrong xã hội thường có nhu cầu về thành tích và quy ền lực. Từ đó các nhàquản lí cần nắm được điều này tạo điều kiện phát triển nhân viên cũng nh ưgiúp họ thăng tiến khi có cơ hội. 1.2.4. Thuyết hệ thống hai nhân tố (Hezberg) Ông chia nhu cầu của con người theo 2 loại độc lập và có ảnh hưởngtới hành vi con người theo những cách khác nhau: ∗ Nhóm 1: nhóm mang tính động viên - Sự thành đạt - Sự thách thức của công việc - Công việc tạo các cơ hội thăng tiến - Công việc có ý nghĩa và có giá trị cao - Được mọi người trân trọng thành tích Vì thế khi thỏa mãn sẽ tạo nên động lực và sự thỏa mãn trong côngviệc. ∗ Nhóm 2: nhóm duy trì - Các chính sách và chế độ quản trị công ty - Phương pháp giám sát - Hệ thống phân phối thu nhập - Các quan hệ con người - Các điều kiện làm việc 1.2.5. Thuyết Công bằng J.S.Adam Người lao động sẽ cảm thấy được thúc đẩy nếu thấy mình được đốixử công bằng, tức là: Tỷ lệ quyền lợi/đóng góp cá nhân = (tỷ lệ quyền l ợi) / (đóng gópcủa những người khác) Vì vậy, việc đối xử công bằng sẽ thúc đẩy người lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý là kiểu so sánh này không thể coi là hợp lý, bởi vìhầu hết mọi người đều có khuynh hướng thổi phồng thành tích của b ảnthân. Do đó, sự đánh giá của chúng ta về các đồng nghiệp trong những giớihạn về thu nhập hay phần thưởng có thể không chính xác. 1.2.6. Học thuyết động cơ thúc đẩy của V.H.Vroom Nhấn mạnh mối quan hệ nhận thức, con người mong đợi điều gì.Động lực là chức năng của sự kỳ vọng của cá nhân rằng một sự n ỗ lực nh ấtđịnh sẽ dẫn tới một thành tích nhất định và thành tích đó có th ể d ẫn đ ến k ếtquả hoặc phần thưởng như mong muốn. Do đó, chúng ta phải làm cho người lao động thấy mối liên quan trựctiếp giữa nỗ lực với thách thức, thành tích với kết quả/phần thưởng. Có công thức sau: Sức mạnh hành động = (cường độ say mê dành cho kết quả đangkì vọng) x (phương tiện, niềm tin, và quyết tâm) 1.2.7. Những vấn đề rút ra từ việc nghiên c ứu các thuy ết đ ộng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạo động lực cho người lao động Khích lệ người lao động Động viên người lao động Nghệ thuật khích lệ Phát huy tinh thần cho người lao động Quản trị nhân sựGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 816 12 0 -
45 trang 486 3 0
-
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 247 5 0 -
BÀI THU HOẠCH NHÓM MÔN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
18 trang 218 0 0 -
Tiểu luận quản trị học - Đề tài: 'Guanxi-Nghệ thuật tạo dựng quan hệ kinh doanh'
22 trang 209 0 0 -
Đề án: Phân tích quy trình quản trị nhân sự
62 trang 200 0 0 -
Giáo trình Quản trị nhân sự: Phần 2 - TS. Nguyễn Hữu Thân
92 trang 194 1 0 -
115 trang 182 5 0
-
Giáo trình Quản trị nhân sự: Phần 1 - TS. Nguyễn Hữu Thân
77 trang 180 0 0 -
13 trang 147 0 0