Danh mục

Bài tập nhóm: ODA của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)

Số trang: 24      Loại file: docx      Dung lượng: 50.47 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo cáo có nội dung trình bày: Lý luận chung về ODA- JICA, tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản; thực trạng huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam, một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tập nhóm: ODA của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) BÀI TẬP NHÓM (Nhóm 3) Chủ đề: ODA của Cơ quan hợp tác quốc tế  Nhật Bản (JICA) Danh sách thành viên: Đoàn Vân Anh Trần Thị Như Nguyệt  Nguyễn Thị Mai Loan Nguyễn Thị Loan      I. Lý luận chung về ODA­ JICA 1.1  Nguồn gốc ODA         Kế hoạch Marshall ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II, với mục đích là giúp   các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp  nhận viện trợ  của kế  hoạch Marshall, các nước Châu Âu đã đưa ra một chương   trình phục hồi kinh tế  có sự  phối hợp và thành lập một tổ  chức hợp tác kinh tế  Châu Âu (OECD). Trong khuôn khổ  hợp tác phát triển, các nước OECD đã lập ra  những uỷ ban chuyên môn, trong đó có Uỷ  ban viện trợ phát triển (DAC). Uỷ  ban  này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD  cho các nước đang và kém phát triển. Kể từ  khi bản báo cáo đầu tiên của DAC ra   đời vào năm 1961, thuật ngữ  ODA được chính thức sử  dụng, với ý nghĩa là sự  trợ  giúp có  ưu đãi về  mặt tài chính của các nước giàu, các tổ  chức quốc tế  cho các   nước nghèo. 1.2  Định nghĩa ODA              ODA là viết tắt của cụm từ  Official Development Assistance khi được dịch  sang tiếng Việt nó có nghĩa là “Viện trợ  phát triển chính thức”. Đây là các nguồn  hỗ trợ, hình thức đầu tư nước ngoài cho một quốc gia nào đó. Gọi là Hỗ trợ bởi vì  các khoản đầu tư  này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất  thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu   danh nghĩa của các khoản đầu tư  này là phát triển kinh tế  và nâng cao phúc lợi  ở  nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay. Một khoản tài trợ  được gọi là ODA nếu đáp  ứng đầy đủ  3 điều kiện sau đây: ­ Một là, được các tổ  chức chính thức hoặc đại diện của các tổ  chức chính thức   cung   cấp.  Tổ  chức chính thức là các nhà nước mà đại diện là Chính Phủ, các tổ  chức liên  Chính   Phủ,   liên   quốc   gia Các   tổ   chức   phi   Chính   Phủ   hoạt   động   không   vì   mục   tiêu   lợi   nhuận  ­ Hai là, mục tiêu chính là giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, nâng cao phúc  lợi   xã   hội.  ­ Ba là, thành tố  hỗ  trợ  ( grant element) ­ yếu tố không hoàn lại ­ phải đạt ít nhất   25%. Thành tố  hỗ  trợ càng cao càng thuận lợi cho nước hỗ  trợ. Chỉ tiêu này được   xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố: lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số  lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết khấu.  1.3 Phân loại 1.3.1 Phân loại theo cách thức hoàn trả ODA: 1.3.1.1 Viện trợ không hoàn lại            Viện trợ không hoàn lại là loại ODA mà bên nước nhận không phải hoàn  lại, nguồn vốn này nhằm để thực hiện các dự  án ở nước nhận vốn ODA, theo   sự thoả thuận trước giữa các bên. Có thể xem viện trợ không hoàn lại như một  nguồn thu ngân sách của nhà nước, được cấp phát lại theo nhu cầu phát triển  kinh tế xã hội của đất nước. Viện trợ không hoàn lại chiếm 25% tổng số ODA trên thế  giới và được   ưu tiên cho những dự   án về  các lãnh vực như  y tế, dân số, giáo dục, môi  trường... 1.3.1.2 Viện trợ  có hoàn lại (còn gọi là tín dụng  ưu đãi, có yếu tố  không hoàn lại   chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vay) Tín dụng ưu đãi là vốn ODA với một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả  nợ thích hợp, nó  chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thế giới.   Nó không được dùng cho mục tiêu xã hội, môi trường mà thường được dùng  cho các dự  án về  cơ  sở  hạ  tầng thuộc các lãnh vực giao thông vận tải, nông  nghiệp, thủy lợi, năng lượng...làm nền tảng vững chắc cho  ổn định và tăng   trưởng kinh tế. Các điều kiện ưu đãi bao gồm: ­ Lãi suất thấp ­ Thời gian trả nợ dài ­ Có khoảng thời gian không trả lãi hay trả nợ      1.3.1.3. ODA cho vay hỗn hợp: Đây là loại ODA kết hợp hai dạng trên, bao gồm một phần không hoàn  lại và tín dụng ưu đãi.      1.3.2 Phân loại theo mục đích 1.3.2.1   Hỗ trợ cơ bản:  Hỗ  trợ  cơ  bản là những nguồn lực được cung cấp để  đầu tư  xây dựng   cơ sở hạ tầng kinh tế ­ xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho   vay ưu đãi. 1.3.2.2  Hỗ trợ kỹ thuật  Hỗ trợ kỹ thuật là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công  nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu   tư phát triển thể chế và nguồn nhân lực… Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ  không hoàn lại. 1.3.3 Phân loại theo điều kiện 1.3.3.1 ODA không ràng buộc ODA không ràng buộc là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị  ràng buộc   bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng       1.3.3.2 ODA có ràng buộc ­ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp  dành để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số  công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương),   hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương). ­ Ràng buộc bởi mục đích sử  dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ  chỉ  được cung cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này  cho những lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.       1.3.3.3. ODA ràng buộc một phần:  Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi ở nước viện trợ (như  mua sắm hàng hoá hay sử  dụng các dịch vụ  của nước cung cấp ODA), phần   còn lại có thể chi ở bất cứ đâu. 1.3.4 Phân loại theo hình thức 1.3.4.1. Hỗ trợ dự á ...

Tài liệu được xem nhiều: