Danh mục

Bài thảo luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Số trang: 31      Loại file: docx      Dung lượng: 79.51 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (31 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài thảo luận "Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam" gồm có 2 phần được trình bày như sau: lý luận về các học thuyết quản trị nhân lực phương đông, liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở ngân hàng BIDV. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thảo luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG                                  BÀI THẢO LUẬN  Học phần: QUẢN TRỊ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Đề tài:  Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học   thuyết quản trị nhân lực phương Đông tại Ngân   hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Nhóm :  9       Lớp HP :  1514CEMG0311 Giáo viên hướng dẫn: Vũ Văn Thịnh Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2005 2 MỤC LỤC 3 Quản trị  là một hoạt động đã có từ  rất lâu đời nhưng khoa học quản trị  là   một ngành khoa học còn mới mẻ và được nhiều người quan tâm. Theo thời gian  đã tồn tại nhiều lý thuyết, nhiều trường phái tư  tưởng quản lý đa dạng khác  nhau. Mỗi học thuyết dù “già” hay “trẻ” đều có giá trị lịch sử và giá trị khoa học  nhất định, mà những người quan tâm đến lý thuyết cũng như thực hành quản trị  đều cần phải biết để  tìm được những tri thức cần thiết với những giải pháp  thích hợp cho công việc của mình. Trong đó phải kể đến các học thuyết quản trị  nhân lực phương  Đông với  những giả  thiết thực tế  về  con người. Các học  thuyết này có giá trị  rất thiết thực và được thể  hiện thong qua hoạt động thực  tiễn của các doanh nghiệp. Trong đó Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và  phát triển Việt Nam BIDV là doanh nghiệp tiêu biểu cho việc vận dụng các học   thuyết quản trị  nhân lực và đã đạt được nhiều thành công. Để  tìm hiểu tại sao  BIDV lại đạt được nhiều thành công trong quản trị  nhân lực, nhóm 9 xin được  tìm hiểu về đề tài: “Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân  lực phương Đông tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt   Nam BIDV”. Mặc dù đã rất cố  gắng, nhưng vẫn không thể  tránh khỏi sai sót, rất mong   nhận được sự góp ý của thầy và các nhóm. Xin chân thành cảm ơn! 4 I. LÝ LUẬN VỀ CÁC HỌC THUYẾT QUẢN TRỊ  NHÂN LỰC  PHƯƠNG ĐÔNG 1.1. Trường phái “Đức Trị”: 1.1.1. Khổng Tử ­ cuộc đời và sự nghiệp: Khổng Tử sinh vào thời Chu Linh Vương năm thứ 21 (­551 TCN) và mất vào thời   Chu Kính Vương năm thứ  4 (­479 TCN), thọ  72 tuổi.   Khổng tử  là người sáng lập ra   đạo Nho mà giới nghiên cứu tư tưởng phương Tây gọi là phái Khổng học. Ông là danh   sư có ảnh hưởng rất lớn và – điều này mới là điều trọng yếu và duy nhất – là nhà giáo   lập trường tư đầu tiên trong lịch sử trung Quốc.  Người có công sáng lập và phát triển trường phái “Đức trị” chính là Khổng Tử  ­  một nhà hiền triết của Trung Hoa cổ  đại. Tư  tưởng “Đức trị” được thể  hiện rõ nét  trong tác phẩm Luận ngữ ­ một trong những cuốn sách hàng đầu của bộ Tứ Thư. Khổng Tử sinh ra trong thời loạn lạc, ông nhận thấy cần lập lại kỷ cương trong  xã hội, thì thiên hạ mới có đạo, xã hội mới ổn định. Để thực hiện ý nguyện đó, ông đã  dựa vào đạo đức, coi đạo đức là phương tiện, là sức mạnh hiệu nghiệm nhất để quản  lý xã hội, Thức chất của học thuyết đức trị là đòi hỏi người trị dân phải có đức, quản   lý xã hội bằng đạo đức, phải nêu gương đạo đức để  làm cho dân yên tâm mà theo lễ.   Và UNESCO đã thừa nhận ông là một “danh nhân văn hoá thế giới”. 1.1.2. Quan điểm về con người: Với Khổng Tử đạo đức là gốc của con người, nói đến con người trước hết là nói  đến đạo đức. Khổng Tử  đã đề  ra những tiêu chuẩn về tài đức, về  tư  cách phẩm chất  để thành người quân tử đáng được nắm quyền trị dân, nhờ đó tiếng quân tử không còn  thuần tuý chỉ người cầm quyền như trước nữa, mà chủ yếu là có nghĩa chí.  Khổng Tử  cho rằng bản tính của con người là thiện, sống gần nhau, muốn giúp đỡ lẫn nhau: tính  tương cận và tập tương viễn. Ông quan niệm con người sinh ra vừa có tính bẩm sinh   vừa có tính tập nhiễm xã hội.  1.1.3. Nôi dung về tư tưởng nhân lực: Khổng Tử  chủ trương trị người bằng đức là chính, nghĩa là để  thu phục và dẫn   dắt người khác, nhà quản trị phải tu dưỡng những đức tính cần thiết, chẳng hạn như:   nghĩa, trí, tín, dũng, liêm… trong đó, đức nhân được đặt lên hàng đầu và là trung tâm: vì  con người và từ  con người. Khổng Tử  coi nhân là gốc, lễ  là ngọn, nhân là mục tiêu,  5 Khổng Tử  chủ  trương sử  dụng phương thức chính danh. Nếu danh không chính thì   ngôn không thuận, ngôn không thuận thì sự việc không thành, sự việc không thành thì  lễ  nhạc, chế  độ  không kiến lập được, chế  độ  không kiến lập được thì hình phạt   không trúng, hình phạt không trúng thì dân không biết đặt chân tay vào đâu. Trong các công việc cụ  thể  như  sử dụng, đãi ngộ, đào tạo nhân sự…Khổng Tử  cũng chỉ  rõ các nguyên tắc như: “sử  dân dĩ thời” (sử  dụng người phải phù hợp), biết  người, đề bạt người chính trực lên trên người cong queo, khách quan không thành kiến,  phân phối quân bình, không sợ thiếu, chỉ sợ không đều, đào tạo bằng cách làm gương   hoặc dạy dỗ, thiếu cái gì dạy cái  ấy, nhà quản trị  phải là tấm gương để  người dưới   học tập. Một trong những nguyên tắc hành xử  quan trọng trong học thuyết Đức Trị  mà ít  người biết đến trong các công trình nghiên cứu về khổng tử đó là sự quyền biến trong  hành động: “Vô khả, vô bất khả” (đối với việc đời không nhất định phải làm, không   nhất định không làm, thấy hợp thì làm) Lần đầu tiên trong lịch sử, Khổng Tử   đã tập hợp một cách có hệ  thống các   nguyên lý trong việc đối nhân xử thế nhằm phát triển một xã hội tốt đẹp dựa trên nền   tảng của lòng nhân ái. Những điều tốt đẹp trong học thuyết này đến nay vẫn còn giá   trị  và đã được kiểm chứng bằng sự vận dụng chúng vào phục vụ  nhu cầu phát triển   của các nền kinh tế mới ở châu Á – những nền kinh tế đã phát triển nhanh chóng trong   những năm cuối thế kỷ 20. 1.1.4. Ưu và nhược điểm của Trường phái Đức trị: Ưu điểm: ­ Nặng đức, nhẹ hình, khuyến khích người đời tu thân rèn đức theo mẫu người quân  tử ­ Quan đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: