Bài thảo luận môn Thị Trường Tài Chính
Số trang: 10
Loại file: docx
Dung lượng: 38.80 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vốn là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện và tồntại của vốn xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết mẫu thuậngiữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh tế phát triển. Trongnền kinh tế luôn tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau giữa một bên là nhu cầuvà một bên là khả năng về vốn. Mâu thuẫn này ban đầu được giải quyết thôngqua hoạt động của ngân hàng với vai trò trung gian trong quan hệ vay mượn giữangười có vốn và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thảo luận môn Thị Trường Tài Chính BẢN THẢO LUẬN Nhóm 7 – Lớp LTCĐ-K8-BN2 Môn: Thị Trường Tài Chính Phần I: Những vấn đề cơ bản về TTTC I- Sự ra đời và hình thành của vốn: Vốn là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, s ự xuất hiện và t ồntại của vốn xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết mẫu thu ậngiữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh t ế phát tri ển. Trongnền kinh tế luôn tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau giữa m ột bên là nhu c ầuvà một bên là khả năng về vốn. Mâu thuẫn này ban đầu được giải quyết thôngqua hoạt động của ngân hàng với vai trò trung gian trong quan hệ vay mượn giữangười có vốn và người cần vốn. Khi kinh tế hàng hóa phát tri ển cao, nhi ều hìnhthức huy động vốn mới linh hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơnvào việc giải quyết cân đối giữa cung và cầu về các nguồn lực tài chính trong xãhội, làm xuất hiện các công cụ huy động vốn như trái phiếu, cổ phiếu của cácdoanh nghiệp, trái phiếu của chính phủ... - Đó là những loại giấy tờ có giá trị,gọi chung là các loại chứng khoán. Và từ đó xuất hiện nhu cầu mua bán, chuy ểnnhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau các loại chứng khoán. Điều này làmxuất hiện một loại thị trường để cân đối cung cầu về vốn trong n ền kinh t ếlà thị trường tài chính. Trong cơ chế kinh tế bao cấp,việc kinh doanh do Nhà nước điều phối, cácchủ thể hoàn toàn bị động trong ước muốn kinh doanh, dù biết hướng đó làmang lại lợi nhuận cao. Còn trong sự thông thoáng của nền kinh tế th ị trường,các chủ thể chủ động tìm đường đầu tư có lợi cho mình đ ể đạt đ ược hi ệu qu ảtối ưu, đồng thời, sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm xu ất hi ện cácchủ thể thừa vốn và cũng có cả những người cần vốn. II- Các chủ thể tham gia Cung – Cầu về vốn trên TTTC: 1. Các chủ thể cần (Cầu) nguồn tài chính (vốn): - Các doanh nghiệp: để có thể hoạt động SXKD mỗi doanh nghiệp điều có một l ượng vốn t ựcó nhất định, nhưng con số này là có hạn đối với nhu c ầu tăng qui mô s ản xu ất,đầu tư dự án mới hay đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ…của doanhnghiệp. Vì vậy, huy động nguồn tài chính là một nhu cầu th ường xuyên của mỗidoanh nghiệp. - Nhà nước: Thông qua NSNN, cung cấp kinh phí để thực hiện các chức năng, nhiệmvụ của mình như:Nhóm 7 – LTCĐ-K8-BN2 – HVNH-PVBN Page 1 + Phân bổ nguồn tài chính quốc gia + Kích thích phát triển sản xuất kinh doanh. + Định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển: cung cấp kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng, hình thành các ngành then chốt… +Trợ giá. + Giải quyết các vấn đề xã hội: chi hoạt động bộ máy nhà nước, lực lượng công an,quốc phòng, giáo dục, y tế, hỗ trợ thất nghiệp, ủng hộ thiên tai… Tất cả đều chi từ nguồn NSNN có hạn. Do vậy, để đầu tư dự án phát triển kinh tế- xã hội hay để bù đắp bội chi Nhà nước cũng cần huy động thêm nguồn tài chính từ các chủ thể khác. - Các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng cũng thường xuyên cần huy động nguồn tài chính đểcho vay, các nhà đầu tư cần vốn cho dự án mới, các hộ gia đình, cá nhân c ầnnguồn tài chính để trang trải nhu cầu chi đột xuất. 2. Các chủ thể thừa (Cung) vốn: Doanh nghiệp: Nguồn vốn đang thừa đó là những khoản thu nh ập chưa có nhu c ầu s ử d ụng(ngắn hạn hoặc dài hạn như doanh thu tiêu thụ chưa tới kì thanh toán, số ti ềnquỹ khấu hao cơ bản chưa dùng, lợi nhuận tái đầu tư chưa dùng...) nhữngkhoản này đều có thể cho vay. Các hộ gia đình, cá nhân có tiền để dành, ti ền đ ược th ừa k ế, m ặc dù s ố ti ềnmỗi cá nhân, hộ gia đình có được không phải lớn nhưng thành phần này lạichiếm tỉ trọng cao trong xã hội (khoảng 70%) nên nếu tập trung lại thì s ẽ trởthành một nguồn tài chính vô cùng mạnh. Còn có quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội, quỹ bảo hiểm mà chưa sử dụngcũng là nguồn cung ứng vốn. Các chủ thể thừa vốn không muốn để phí nguồn tài chính nhàn rỗi c ủa mình,họ tim kiêm lợi nhuân thông qua hoat đông đâu tư, con cac chủ thể thiêu vôn dùng ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ́nó để bổ sung vôn cho hoat đông SXKD và cac nhu câu đâu tư khac sao cho có ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ́hiệu quả và tiết kiệm. Vân đề là lam sao để cho đâu tư găp được tiêt kiêm; phai có nơi để tao ra sự ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̣găp gỡ nay. Sự gặp gỡ này chính là quá trinh giao lưu vôn hay noi khac hơn là ̣ ̀ ̀ ́ ́ ́cần tạo ra một nơi để cho những nguôn vôn nhan rôi không có chỗ đâu tư giao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thảo luận môn Thị Trường Tài Chính BẢN THẢO LUẬN Nhóm 7 – Lớp LTCĐ-K8-BN2 Môn: Thị Trường Tài Chính Phần I: Những vấn đề cơ bản về TTTC I- Sự ra đời và hình thành của vốn: Vốn là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường, s ự xuất hiện và t ồntại của vốn xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết mẫu thu ậngiữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh t ế phát tri ển. Trongnền kinh tế luôn tồn tại hai trạng thái trái ngược nhau giữa m ột bên là nhu c ầuvà một bên là khả năng về vốn. Mâu thuẫn này ban đầu được giải quyết thôngqua hoạt động của ngân hàng với vai trò trung gian trong quan hệ vay mượn giữangười có vốn và người cần vốn. Khi kinh tế hàng hóa phát tri ển cao, nhi ều hìnhthức huy động vốn mới linh hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơnvào việc giải quyết cân đối giữa cung và cầu về các nguồn lực tài chính trong xãhội, làm xuất hiện các công cụ huy động vốn như trái phiếu, cổ phiếu của cácdoanh nghiệp, trái phiếu của chính phủ... - Đó là những loại giấy tờ có giá trị,gọi chung là các loại chứng khoán. Và từ đó xuất hiện nhu cầu mua bán, chuy ểnnhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau các loại chứng khoán. Điều này làmxuất hiện một loại thị trường để cân đối cung cầu về vốn trong n ền kinh t ếlà thị trường tài chính. Trong cơ chế kinh tế bao cấp,việc kinh doanh do Nhà nước điều phối, cácchủ thể hoàn toàn bị động trong ước muốn kinh doanh, dù biết hướng đó làmang lại lợi nhuận cao. Còn trong sự thông thoáng của nền kinh tế th ị trường,các chủ thể chủ động tìm đường đầu tư có lợi cho mình đ ể đạt đ ược hi ệu qu ảtối ưu, đồng thời, sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm xu ất hi ện cácchủ thể thừa vốn và cũng có cả những người cần vốn. II- Các chủ thể tham gia Cung – Cầu về vốn trên TTTC: 1. Các chủ thể cần (Cầu) nguồn tài chính (vốn): - Các doanh nghiệp: để có thể hoạt động SXKD mỗi doanh nghiệp điều có một l ượng vốn t ựcó nhất định, nhưng con số này là có hạn đối với nhu c ầu tăng qui mô s ản xu ất,đầu tư dự án mới hay đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ…của doanhnghiệp. Vì vậy, huy động nguồn tài chính là một nhu cầu th ường xuyên của mỗidoanh nghiệp. - Nhà nước: Thông qua NSNN, cung cấp kinh phí để thực hiện các chức năng, nhiệmvụ của mình như:Nhóm 7 – LTCĐ-K8-BN2 – HVNH-PVBN Page 1 + Phân bổ nguồn tài chính quốc gia + Kích thích phát triển sản xuất kinh doanh. + Định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển: cung cấp kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng, hình thành các ngành then chốt… +Trợ giá. + Giải quyết các vấn đề xã hội: chi hoạt động bộ máy nhà nước, lực lượng công an,quốc phòng, giáo dục, y tế, hỗ trợ thất nghiệp, ủng hộ thiên tai… Tất cả đều chi từ nguồn NSNN có hạn. Do vậy, để đầu tư dự án phát triển kinh tế- xã hội hay để bù đắp bội chi Nhà nước cũng cần huy động thêm nguồn tài chính từ các chủ thể khác. - Các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng cũng thường xuyên cần huy động nguồn tài chính đểcho vay, các nhà đầu tư cần vốn cho dự án mới, các hộ gia đình, cá nhân c ầnnguồn tài chính để trang trải nhu cầu chi đột xuất. 2. Các chủ thể thừa (Cung) vốn: Doanh nghiệp: Nguồn vốn đang thừa đó là những khoản thu nh ập chưa có nhu c ầu s ử d ụng(ngắn hạn hoặc dài hạn như doanh thu tiêu thụ chưa tới kì thanh toán, số ti ềnquỹ khấu hao cơ bản chưa dùng, lợi nhuận tái đầu tư chưa dùng...) nhữngkhoản này đều có thể cho vay. Các hộ gia đình, cá nhân có tiền để dành, ti ền đ ược th ừa k ế, m ặc dù s ố ti ềnmỗi cá nhân, hộ gia đình có được không phải lớn nhưng thành phần này lạichiếm tỉ trọng cao trong xã hội (khoảng 70%) nên nếu tập trung lại thì s ẽ trởthành một nguồn tài chính vô cùng mạnh. Còn có quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội, quỹ bảo hiểm mà chưa sử dụngcũng là nguồn cung ứng vốn. Các chủ thể thừa vốn không muốn để phí nguồn tài chính nhàn rỗi c ủa mình,họ tim kiêm lợi nhuân thông qua hoat đông đâu tư, con cac chủ thể thiêu vôn dùng ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ́nó để bổ sung vôn cho hoat đông SXKD và cac nhu câu đâu tư khac sao cho có ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ́hiệu quả và tiết kiệm. Vân đề là lam sao để cho đâu tư găp được tiêt kiêm; phai có nơi để tao ra sự ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ̣găp gỡ nay. Sự gặp gỡ này chính là quá trinh giao lưu vôn hay noi khac hơn là ̣ ̀ ̀ ́ ́ ́cần tạo ra một nơi để cho những nguôn vôn nhan rôi không có chỗ đâu tư giao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường tài chính quản lý tài chính quản lí sản xuất kinh doanh kinh tế dự định chi phí doanh nghiệp công tác quản líGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 971 34 0 -
2 trang 515 13 0
-
2 trang 352 13 0
-
Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả: Nhìn từ Hàn Quốc
8 trang 330 0 0 -
26 trang 329 2 0
-
293 trang 297 0 0
-
2 trang 273 0 0
-
Nghiên cứu tâm lý học hành vi đưa ra quyết định và thị trường: Phần 2
236 trang 226 0 0 -
Quản lý tài chính doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
9 trang 159 0 0 -
Ứng dụng mô hình ARIMA-GARCH để dự báo chỉ số VN-INDEX
9 trang 150 1 0