Danh mục

Bài thảo luận nhóm về ngân hàng ACB (Phần 4)

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 65.50 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngành ngân hàng đang trong giai đoạn tăng trưởng cao: tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng trong giai đoạn năm 2007-2010 là 20%. Một thị trường tiềm năng lớn: Tổng số dân Việt Nam là 85 triệu người nhưng chỉ có chưa đến 10% dân số tiếp cận các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới cho ngành ngân hàng, san bằng các khoảng cách về địa lý. Xu hướng giới trẻ Việt Nam tích cực sử dụng các dịch vụ ngân hàng Sự phục hồi của nền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thảo luận nhóm về ngân hàng ACB (Phần 4) 2.5. Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành(KFS): - Ngành ngân hàng đang trong giai đoạn tăng trưởng cao: tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng trong giai đoạn năm 2007-2010 là 20% - Một thị trường tiềm năng lớn: Tổng số dân Việt Nam là 85 triệu người nhưng chỉ có chưa đến 10% dân số tiếp cận các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. - Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới cho ngành ngân hàng, san bằng các khoảng cách về địa lý. - Xu hướng giới trẻ Việt Nam tích cực sử dụng các dịch vụ ngân hàng - Sự phục hồi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng - Sự ổn định về chính trị: Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn định nhất thế giới - Việt Nam ra nhập WTO mở ra một thời kỳ mới cho ngành ngân hàng Việt Nam III. Phân tích môi trường bên trong: 3.1. Sản phẩm chủ yếu của ACB  Huy động vốn ( nhận tiền gửi của khách hàng ) bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng.  Sử dụng vốn ( Cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh ) bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ và vàng  Các dịch vụ trung gian ( thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng )  Kinh doanh ngoại tệ và vàng  Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ 3.2. Thị trường của ngân hàng ACB * Thị trường trong nước: Hiện nay ACB chiếm 10% thị phần huy động tiết kiệm của cả nước, hơn 57% thị phần chủ thẻ tín dụng quốc tế, và chiếm phần lớn thị phần chuyển tiền nhanh Western Union tại Việt Nam. ACB cung cấp cho khách hàng hơn 200 sản phẩm cơ bản mạng lưới giao dịch phủ khắp các địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế và xã hội trên cả nước với trên 200 đơn vị. Trong đó hoạt động tập trung tại hai thị trường chính là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong thời gian tới ACB tiếp tục mở rộng mạng lưới giao dịch của mình ra khắp cả nước đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung để giúp khách hàng tiếp cận dễ dàng với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. * Thị phần nước ngoài Với khát vọng vươn tầm ra châu lục và thế giới thì hiện nay ACB đã có mặt tại 75 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng các dịch vụ của ACB cung cấp ở các nước đó mới dừng ở việc cung cấp các dịch vụ chuyển tiền nhanh và thẻ tín dụng quốc tế do đó trong thời gian tới để chiếm lĩnh được các thị trường nước ngoài thì ACB phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. 3.3. Đánh giá nguồn lực, năng lực của ngân hàng ACB dựa trên chuỗi giá trị a. Hoạt động cơ bản * Huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng ACB. Nguồn vốn huy động của ACB qua các năm tăng cao, tính đến cuối năm 2005 là 22.341 tỷ đồng và đến 31/12/2006 là 38.086 tỷ đồng. Tính đến thời điểm 30/9/2007 tổng vốn huy động đạt 61.286 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động duy trì ở mức cao, đạt 55,65% trong năm 2005; 70,47% trong năm 2006.Cuối năm 2008, tổng vốn huy động của tập đoàn là 91.179 tỷ đồng, tăng 16.230 tỷ đồng so với cuối năm 2007. Trong đó tiền gửi khách hàng vẫn là nguồn huy động chủ yếu, chiếm khoảng 82% tổng vốn huy động của tập đoàn. So với cuối năm 2007, số lượng khách hàng giao dịch tiền gửi và số lượng tài khoản tiền gửi của ngân hàng đều tăng với việc ACB thu hút được thêm 111.005 khách hàng (+27.4%) và 151.232 tài khoản (+23.6%). Tính đến cuối quý II/2009, tổng vốn huy động của ACB đạt 110.724 tỷ đồng, tăng 21.4% so với cuối năm 2008. Trong đó vốn huy động từ tiền gửi khách hàng đạt 90.612 tỷ đồng, tăng 41.1% so với cuối năm 2008. trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, khoản huy động từ chứng chỉ tiền gửi vàng và trái phiếu cũng chiếm tỷ trọng khá lớn (15%) trong tổng nợ huy động. * Sử dụng vốn ACB thực hiện chính sách tín dụng thận trọng và phân tán rủi ro. Tổng dư nợ cho vay đến 30/9/2007 chiếm tỷ lệ 41.40% tổng nguồn vốn huy động, đến cuối năm 2008, tổng dư nợ cho vay của ACB đạt 34.832 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2007. Cuối quý II/2009, con số trên đạt 51.052 tỷ đồng, tăng 46,5% so với thời điểm đầu năm. Khách hàng vay nợ của ACB chủ yếu là các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước và phần lớn là vay ngắn hạn. Phần nguồn vốn huy động được còn lại được gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, đầu tư vào các loại chứng khoán của các ngân hàng tương mại Nhà Nước, các loại chứng khoán của Chính phủ, một phần nguồn vốn khác được sử dụng đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp. * Dịch vụ và kinh doanh ngoại hối - Kinh doanh ngoại tệ Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thanh toán xuất nhập khẩu, ngoài khối lượng giao dịch chủ yếu bằng USD và các ngoại tệ mạnh khác như EUR, JPY,GBP,AUD,vv Phòng kinh doanh ngoại hối của ACB còn cung cấp cho khách hàng một số ngoại tệ ít giao dịch trên thị trường thế giới như đồng Baht Thái Lan(THB) Krone Đan Mạch ...

Tài liệu được xem nhiều: