Bài thảo luận: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn
Số trang: 22
Loại file: doc
Dung lượng: 190.50 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài thảo luận "Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn" gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Khái niệm Ngân hàng trung ương, vai trò của Ngân hành trung ương, vai trò của ngân hàng trong thực tiễn,...Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thảo luận: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BÀI THẢO LUẬN NHÓM Học phần: NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Đề tài: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn. Nhóm: Lớp HP: Giáo viên hướng dẫn: 1 Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2014 I. Khái niệm. Ngân hàng trung ương (NHTW) là một định chế công quản của Nhà nước, nhưng mối quan hệ của nó với Chính phủ không hoàn toàn giống với các Bộ, Ngành khác của Nhà nước. II. Vai trò của Ngân hành trung ương. a. Ngân hàng trung ương góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế xã hội trông qua điều tiết khối lượng trong lưu thông. Trong nền kinh tế thị trường thị trường, mức cung tiền tệ có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế, thông qua sự thúc đẩy mức tăng giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Do vậy, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế giữ vị trí quan trọng bậc nhất trong các nhiệm vụ của NHTW. Sự điều tiết đối với lượng tiền trong lưu thông là rất cần thiết. Bởi lẽ, do nhiều nhân tố khác nhau tác động mà nền kinh tế có lúc thăng lúc trầm. Mặt khác, do tình hình thu chi tiền tệ trong mỗi vùng, mỗi khu vực khác nhau và thường xuyên biến động, làm cho nhu cầu tiền tệ cũng biến động tương ứng. Thông qua hoạt động điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW mà mọi hoạt động điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW mà mọi hoạt động kinh tế xã hội được thực hiện một cách trôi chảy hơn. NHTW thực hiện vai trò này thông qua các công cụ điều tiết trực tiếp hoặc gián tiếp như lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, hoạt động thị trường mở. Đương nhiên, sự điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông chỉ có hiệu quả khi có sự phối hợp đồng bộ với quá trình sử dụng linh hoạt các công cụ kinh tế tài chính khác. 2 b. Ngân hàng trung ương tham gia thiết lập điều chỉnh cơ cầu nền kinh tế. Ngân hàng trung ương tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm thiết lập cơ cấu kinh tế hợp lí và có hiệu quả. Đồng thời vơi vị trí là ngân hàng của Nhà nước. Thực hiện theo định hướng của Nhà nước đưa ra, NHTW có chức năng quản lí các NH trung gian, vì thế để thống nhất hoạt động giữa các ngân hàng theo một mục tiêu chugn để phát triển kinh tế và đem lại lợi ích cho xã hội. Ngân hàng trung ương đặt ra các hành lang pháp lí NHTM, giúp các NHTM hoạt động đúng đắn không đi chệch hướng theo đường lối chung, đem lại lợi ích cao nhất, không chỉ cho khách hàng mà còn đem lại lợi ích chung cho nền kinh tế. NHTW không chỉ trực tiếp điều chỉnh lượng tiền lưu thông mà còn điều chỉnh lượng tiền vào cho ngân hàng thương mại thông qua các tỉ lệ dự trữ bắt buộc hay bằng uy tín của mình. Khi NHTM thiếu vốn để đầu tư thì NHTW có thể giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Khi đó sẽ làm tăng lãi suất tiền gửi đem lại lợi nhuận cho khách hàng. NHTW còn là ngân hàng của các ngân hàng người cứu cánh cuối cùng khi ngân hàng TM rơi vào tình trạng khó khăn của biến động thị trường, đáp ứng việc thanh khoản hay cung ứng kịp vốn thì đều có thể vay NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTM trong trường hợp cần b ổ sung về nhu cầu vốn khả dụng NHTW cấp tín dụng cho NHTM theo hai hình thức. + Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức thông qua tái triết khấu các chứng từ có giá cộng cho vay thế chấp hoặc ứng trước. Với vị trí đặc biệt của mình NHTW tài trợ tín dụng cho nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng để thực hiện kế hoạch cơ cấu nền kinh tế. Ví dụ: giảm lãi suất tái triết khấu, giảm DTBB... Khi NHTW tài trọ tín dụng thì NHTW kiểm soát kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng tác động đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu). + Khi NHTW nâng cao lãi suất tái chiết khấu, tức là làm cho giá của khoản vay tăng, hạn chế cho vay các NHTM, làm cho khả năng vay đối với các NHTM giảm xuống dẫn tới lượng tiền cung ứng giảm. Ngược l ại, khi NHTW giảm lãi suất cho vay tái triết khấu, giá của khoản vay sẽ rẻ hơn, khuyến khích 3 cho vay các NHTM, làm cho khả năng cho vay đối với nền kinh tế tăng lên, lượng tiền cung ứng tăng lên. Ngân hàng trung ương quản lí cửa sổ chiết khấu bằng nhiều cách để khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không đúng và hạn chế việc cho vay đó. Các ngân hàng đến vay chiết khấu của NHTW thường phải chịu ba khoản phí: lợi tức chiết khấu, phí về việc phải làm đúng theo các yêu cầu điều tra của ngân hàng trung ương về khả năng thanh toán của ngân hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu, phí về việc rất có thể bị ngân hàng trung ương từ chối vay chiết khấu vì NHTW đang theo đuổi một chính sách thiết chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát. Chính sách triết khâu còn quan trọng ở chỗ nhăm tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính cho các NHTM. NHTW sử dụng DTBB để tác động đến lượng tiền cung ứng trên hai phương diện : + Thứ nhất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các NHTM. Theo thuyết tạo tiền, từ lượng tiền dự trữ ban đầu hệ thống NHTM có thể tạo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thảo luận: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP BÀI THẢO LUẬN NHÓM Học phần: NHẬP MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Đề tài: Vai trò của ngân hàng trung ương và việc phát huy vai trò của nó trong thực tiễn. Nhóm: Lớp HP: Giáo viên hướng dẫn: 1 Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2014 I. Khái niệm. Ngân hàng trung ương (NHTW) là một định chế công quản của Nhà nước, nhưng mối quan hệ của nó với Chính phủ không hoàn toàn giống với các Bộ, Ngành khác của Nhà nước. II. Vai trò của Ngân hành trung ương. a. Ngân hàng trung ương góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế xã hội trông qua điều tiết khối lượng trong lưu thông. Trong nền kinh tế thị trường thị trường, mức cung tiền tệ có tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế, thông qua sự thúc đẩy mức tăng giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Do vậy, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế giữ vị trí quan trọng bậc nhất trong các nhiệm vụ của NHTW. Sự điều tiết đối với lượng tiền trong lưu thông là rất cần thiết. Bởi lẽ, do nhiều nhân tố khác nhau tác động mà nền kinh tế có lúc thăng lúc trầm. Mặt khác, do tình hình thu chi tiền tệ trong mỗi vùng, mỗi khu vực khác nhau và thường xuyên biến động, làm cho nhu cầu tiền tệ cũng biến động tương ứng. Thông qua hoạt động điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW mà mọi hoạt động điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông của NHTW mà mọi hoạt động kinh tế xã hội được thực hiện một cách trôi chảy hơn. NHTW thực hiện vai trò này thông qua các công cụ điều tiết trực tiếp hoặc gián tiếp như lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, hoạt động thị trường mở. Đương nhiên, sự điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông chỉ có hiệu quả khi có sự phối hợp đồng bộ với quá trình sử dụng linh hoạt các công cụ kinh tế tài chính khác. 2 b. Ngân hàng trung ương tham gia thiết lập điều chỉnh cơ cầu nền kinh tế. Ngân hàng trung ương tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm thiết lập cơ cấu kinh tế hợp lí và có hiệu quả. Đồng thời vơi vị trí là ngân hàng của Nhà nước. Thực hiện theo định hướng của Nhà nước đưa ra, NHTW có chức năng quản lí các NH trung gian, vì thế để thống nhất hoạt động giữa các ngân hàng theo một mục tiêu chugn để phát triển kinh tế và đem lại lợi ích cho xã hội. Ngân hàng trung ương đặt ra các hành lang pháp lí NHTM, giúp các NHTM hoạt động đúng đắn không đi chệch hướng theo đường lối chung, đem lại lợi ích cao nhất, không chỉ cho khách hàng mà còn đem lại lợi ích chung cho nền kinh tế. NHTW không chỉ trực tiếp điều chỉnh lượng tiền lưu thông mà còn điều chỉnh lượng tiền vào cho ngân hàng thương mại thông qua các tỉ lệ dự trữ bắt buộc hay bằng uy tín của mình. Khi NHTM thiếu vốn để đầu tư thì NHTW có thể giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc. Khi đó sẽ làm tăng lãi suất tiền gửi đem lại lợi nhuận cho khách hàng. NHTW còn là ngân hàng của các ngân hàng người cứu cánh cuối cùng khi ngân hàng TM rơi vào tình trạng khó khăn của biến động thị trường, đáp ứng việc thanh khoản hay cung ứng kịp vốn thì đều có thể vay NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTM trong trường hợp cần b ổ sung về nhu cầu vốn khả dụng NHTW cấp tín dụng cho NHTM theo hai hình thức. + Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức thông qua tái triết khấu các chứng từ có giá cộng cho vay thế chấp hoặc ứng trước. Với vị trí đặc biệt của mình NHTW tài trợ tín dụng cho nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng để thực hiện kế hoạch cơ cấu nền kinh tế. Ví dụ: giảm lãi suất tái triết khấu, giảm DTBB... Khi NHTW tài trọ tín dụng thì NHTW kiểm soát kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng tác động đến giá cả khoản vay (lãi suất cho vay tái chiết khấu). + Khi NHTW nâng cao lãi suất tái chiết khấu, tức là làm cho giá của khoản vay tăng, hạn chế cho vay các NHTM, làm cho khả năng vay đối với các NHTM giảm xuống dẫn tới lượng tiền cung ứng giảm. Ngược l ại, khi NHTW giảm lãi suất cho vay tái triết khấu, giá của khoản vay sẽ rẻ hơn, khuyến khích 3 cho vay các NHTM, làm cho khả năng cho vay đối với nền kinh tế tăng lên, lượng tiền cung ứng tăng lên. Ngân hàng trung ương quản lí cửa sổ chiết khấu bằng nhiều cách để khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không đúng và hạn chế việc cho vay đó. Các ngân hàng đến vay chiết khấu của NHTW thường phải chịu ba khoản phí: lợi tức chiết khấu, phí về việc phải làm đúng theo các yêu cầu điều tra của ngân hàng trung ương về khả năng thanh toán của ngân hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu, phí về việc rất có thể bị ngân hàng trung ương từ chối vay chiết khấu vì NHTW đang theo đuổi một chính sách thiết chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát. Chính sách triết khâu còn quan trọng ở chỗ nhăm tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính cho các NHTM. NHTW sử dụng DTBB để tác động đến lượng tiền cung ứng trên hai phương diện : + Thứ nhất, tỉ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các NHTM. Theo thuyết tạo tiền, từ lượng tiền dự trữ ban đầu hệ thống NHTM có thể tạo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhập môn Tài chính Tài chính - Tiền tệ Vai trò của ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương Vai trò của ngân hàng Tín phiếu Ngân hàng nhà nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
203 trang 338 13 0
-
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 203 0 0 -
Vai trò và nghiệp vụ của các Ngân hàng Trung ương: Phần 1
334 trang 122 0 0 -
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi phát hành tiền kỹ thuật số
5 trang 99 0 0 -
Bài giảng môn Nghiệp vụ Ngân hàng trung ương - PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
36 trang 65 0 0 -
Đề tài: Ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ trong quản lý kinh tế ở Việt Nam
46 trang 56 0 0 -
Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ: Phần 2 - GS. TS Dương Thị Bình Minh, TS. Sử Đình Thành
180 trang 41 0 0 -
Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương - Quan điểm và gợi ý cho Việt Nam
11 trang 37 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn học tập Tiền tệ và ngân hàng: Phần 1 - Trường ĐH Mở
65 trang 37 1 0 -
Đề cương nghiệp vụ ngân hàng trung ương: Quản lý ngoại hối ở Việt Nam thực trạng và một số giải pháp
35 trang 33 0 0