Bài thuốc chữa bệnh từ cỏ xước
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 157.30 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây cỏ xước có tên khoa học là Achyranthes aspera L., họ Rau dền – Amaranthaceae hay cây cỏ xước còn được biết đến với tên Ngưu tất nam. Cỏ xước là một loại thân thảo sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Lá hình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm. Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khi ta đụng phải. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa bệnh từ cỏ xước Bài thuốc chữa bệnh từ cỏ xướcCây cỏ xước có tên khoa học là Achyranthes aspera L., họ Rau dền –Amaranthaceae hay cây cỏ xước còn được biết đến với tên Ngưu tất nam.Cỏ xước là một loại thân thảo sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Láhình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm.Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khita đụng phải. Hạt hình trứng dài. Để dùng làm thuốc, người ta nhổ toàn cây (liền cả rễ),rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.Theo Đông y: Cỏ xước có vị đắng, chua, tính bình, có tác dụng phá huyết, tiêu ứ; saochín có tác dụng mạnh gân xương, bổ can thận. Dùng chữa phong thấp tê mỏi, cước khí,ngã sưng đau. Dùng trong bệnh viêm khớp, sau khi sinh máu hôi không sạch. Ngoài ra,cây có xước còn có tác dụng giảm Cholesteron trong máu, chữa xơ vữa động mạch, huyếtáp cao, chấn thương sưng đau tụ máu. Liều dùng: 15-30g sắc uống; dùng ngoài giã đắp.Kiêng kỵ: Phụ nữ đang có thai kiêng dùng.Sau đây là một số tấc dụng chữa bệnh của cỏ xước:- Chữa đái ra máu: Dùng rễ cỏ xước 20g, củ mài (sao vàng) 40g, hạt sen (sao vàng) 40g,bông mã đề lá trắc bách diệp (sao cháy), cỏ nhọ nồi (sao đen); tất cả tán thành bột mịn;ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g.- Chữa phù thũng, vàng da: Dùng cỏ xước, rễ cỏ tranh, bông mã đề, dây khố rách – mỗithứ 20-25g; sắc nước uống.- Chữa sốt nóng, sổ mũi: Dùng cỏ xước, lá diễn, đơn buốt – mỗi thứ 30g; sắc nước uống.- Viêm đa khớp dạng thấp: Rễ cỏ xước tẩm rượu sao 20g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 16g,dây đau xương 16g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảngsâm 12g, tần giao 12g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Sắc uốngngày 1 thang chia 3 lần, trong 10 ngày.- Chữa quai bị: Dùng rễ cỏ xước, chế thêm nước, giã nát; gạn lấy nước xúc miệng vàuống trong; bên ngoài giã rễ cỏ xước đắp lên chỗ sưng đau.-Chữa suy thận, phù thũng, nặng chân, vàng da: Rễ cỏ xước sao 30g, mã đề cả cây 30g,cúc bách nhật cả cây 30g, cỏ mực 30g, sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống liềntrong 7 – 10 ngày.- Chữa miệng lưỡi lở loét: Dùng cỏ xước một nắm, tẩm rượu nhai ngậm nuốt nước hoặcsắc nước ngậm và uống.-Chữa vàng da do tắc mật: Dùng cỏ xước 100g, gan lợn 1 bộ, nấu chung với nhau chothật nhừ, chắt lấy nước; chia ra uống trong ngày.- Chữa nhiễm sơn lam chướng khí, mê man nguy cấp: Dùng lá cỏ xước một nắm to(khoảng 30g); sắc nước uống (Nam dược thần hiệu).- Chữa tiểu tiện đau buốt: Dùng cỏ xước một nắm (khoảng 20g); sắc nước uống (Namdược thần hiệu).- Chữa đái đục: Dùng rễ cỏ xước 20g, củ mài 20g, ý dĩ 40g, rễ cỏ tranh 12g, rễ bấn trắng12g, bông mã đề (sao) 12g; sắc nước uống trong ngày.- Chữa hóc xương thông thường: Dùng lá cỏ xước một nắm, nhai nuốt dần nước, bã đắp ởcổ.- Chữa đau nhức xương khi thời tiết thay đổi: Cỏ xước, 15-20g, sao vàng, hạ thổ, sắcnước uống trong ngày; uống theo từng đợt (15 ngày cho 1 liệu trình); rễ cỏ xước 40g, rễlá lốt 20g, có thể thêm thân và rễ cây ké đầu ngựa 40g; sắc nước uống;- Chữa đau thần kinh tọa: Dùng rễ cỏ xước 20g, lá lốt 16g, thiên niên kiện 12g, củ ráy sao12g, tô mộc 12g, cẩu tích 12g, đỗ trọng 16g, ngải cứu 12g, ý dĩ 20g, lá thông 12g, nước1000ml sắc còn 300ml; chia 2 lần uống trong ngày.- Chữa viêm mũi dị ứng: Rễ cỏ xước 30g, lá diễn, đơn buốt mỗi vị 20g sắc với 400mlnước còn 100ml. Uống trong ngày, nên uống khi thuốc còn ấm. Dùng trong 5 ngày.- Chữa kinh nguyệt không đều, huyết hư: Rễ cỏ xước 20g, cỏ cú (tứ chế) 16g, ích mẫu16g, nghệ xanh 16g, rễ gai 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống 10 ngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa bệnh từ cỏ xước Bài thuốc chữa bệnh từ cỏ xướcCây cỏ xước có tên khoa học là Achyranthes aspera L., họ Rau dền –Amaranthaceae hay cây cỏ xước còn được biết đến với tên Ngưu tất nam.Cỏ xước là một loại thân thảo sống lâu năm, có thể cao tới gần 1m, thân có lông mềm. Láhình trứng, mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông ở ngọn, dài 20-30 cm.Quả nang là một túi, có thành rất mỏng, có lá bắc nhọn như gai, dễ mắc vào quần áo khita đụng phải. Hạt hình trứng dài. Để dùng làm thuốc, người ta nhổ toàn cây (liền cả rễ),rửa sạch, thái ngắn, dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.Theo Đông y: Cỏ xước có vị đắng, chua, tính bình, có tác dụng phá huyết, tiêu ứ; saochín có tác dụng mạnh gân xương, bổ can thận. Dùng chữa phong thấp tê mỏi, cước khí,ngã sưng đau. Dùng trong bệnh viêm khớp, sau khi sinh máu hôi không sạch. Ngoài ra,cây có xước còn có tác dụng giảm Cholesteron trong máu, chữa xơ vữa động mạch, huyếtáp cao, chấn thương sưng đau tụ máu. Liều dùng: 15-30g sắc uống; dùng ngoài giã đắp.Kiêng kỵ: Phụ nữ đang có thai kiêng dùng.Sau đây là một số tấc dụng chữa bệnh của cỏ xước:- Chữa đái ra máu: Dùng rễ cỏ xước 20g, củ mài (sao vàng) 40g, hạt sen (sao vàng) 40g,bông mã đề lá trắc bách diệp (sao cháy), cỏ nhọ nồi (sao đen); tất cả tán thành bột mịn;ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g.- Chữa phù thũng, vàng da: Dùng cỏ xước, rễ cỏ tranh, bông mã đề, dây khố rách – mỗithứ 20-25g; sắc nước uống.- Chữa sốt nóng, sổ mũi: Dùng cỏ xước, lá diễn, đơn buốt – mỗi thứ 30g; sắc nước uống.- Viêm đa khớp dạng thấp: Rễ cỏ xước tẩm rượu sao 20g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 16g,dây đau xương 16g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảngsâm 12g, tần giao 12g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Sắc uốngngày 1 thang chia 3 lần, trong 10 ngày.- Chữa quai bị: Dùng rễ cỏ xước, chế thêm nước, giã nát; gạn lấy nước xúc miệng vàuống trong; bên ngoài giã rễ cỏ xước đắp lên chỗ sưng đau.-Chữa suy thận, phù thũng, nặng chân, vàng da: Rễ cỏ xước sao 30g, mã đề cả cây 30g,cúc bách nhật cả cây 30g, cỏ mực 30g, sắc ngày uống 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống liềntrong 7 – 10 ngày.- Chữa miệng lưỡi lở loét: Dùng cỏ xước một nắm, tẩm rượu nhai ngậm nuốt nước hoặcsắc nước ngậm và uống.-Chữa vàng da do tắc mật: Dùng cỏ xước 100g, gan lợn 1 bộ, nấu chung với nhau chothật nhừ, chắt lấy nước; chia ra uống trong ngày.- Chữa nhiễm sơn lam chướng khí, mê man nguy cấp: Dùng lá cỏ xước một nắm to(khoảng 30g); sắc nước uống (Nam dược thần hiệu).- Chữa tiểu tiện đau buốt: Dùng cỏ xước một nắm (khoảng 20g); sắc nước uống (Namdược thần hiệu).- Chữa đái đục: Dùng rễ cỏ xước 20g, củ mài 20g, ý dĩ 40g, rễ cỏ tranh 12g, rễ bấn trắng12g, bông mã đề (sao) 12g; sắc nước uống trong ngày.- Chữa hóc xương thông thường: Dùng lá cỏ xước một nắm, nhai nuốt dần nước, bã đắp ởcổ.- Chữa đau nhức xương khi thời tiết thay đổi: Cỏ xước, 15-20g, sao vàng, hạ thổ, sắcnước uống trong ngày; uống theo từng đợt (15 ngày cho 1 liệu trình); rễ cỏ xước 40g, rễlá lốt 20g, có thể thêm thân và rễ cây ké đầu ngựa 40g; sắc nước uống;- Chữa đau thần kinh tọa: Dùng rễ cỏ xước 20g, lá lốt 16g, thiên niên kiện 12g, củ ráy sao12g, tô mộc 12g, cẩu tích 12g, đỗ trọng 16g, ngải cứu 12g, ý dĩ 20g, lá thông 12g, nước1000ml sắc còn 300ml; chia 2 lần uống trong ngày.- Chữa viêm mũi dị ứng: Rễ cỏ xước 30g, lá diễn, đơn buốt mỗi vị 20g sắc với 400mlnước còn 100ml. Uống trong ngày, nên uống khi thuốc còn ấm. Dùng trong 5 ngày.- Chữa kinh nguyệt không đều, huyết hư: Rễ cỏ xước 20g, cỏ cú (tứ chế) 16g, ích mẫu16g, nghệ xanh 16g, rễ gai 30g, sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống 10 ngày.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chữa bệnh từ cỏ xước y học cổ truyền cây thuốc nam ứng dụng Bài thuốc nam thuốc Nam chữa bệnh cách chăm sóc sức khỏeTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 193 0 0
-
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 140 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0