Bài thuốc chữa bệnh từ Đăng tiêu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.31 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong Đông y, hoa Đăng tiêu là bộ phận dùng chủ yếu, được thu hái vào mùa hè và mùa thu, khi hoa mới nở, ngọt, tính hơi lạnh, không độc… Dây Đăng tiêu (Clitoria ternatea) là cây cho hoa đẹp, nở hoa quanh năm, cây hàng niên, là một trong những loài dây leo giàn gây ấn tượng mạnh trong thời kỳ khoe sắc. Dây Đăng tiêu còn được gọi là dây Lăng tiêu. Người Trung Quốc gọi là Hậu ngạc Lăng tiêu, người Đài Loan gọi là Mỹ quốc tử vi. Tên phổ thông là Đăng tiêu. Tên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa bệnh từ Đăng tiêu Bài thuốc chữa bệnh từ Đăng tiêuTrong Đông y, hoa Đăng tiêu là bộ phận dùng chủ yếu, được thu hái vào mùa hè vàmùa thu, khi hoa mới nở, ngọt, tính hơi lạnh, không độc…Dây Đăng tiêu (Clitoria ternatea) là cây cho hoa đẹp, nở hoa quanh năm, cây hàng niên,là một trong những loài dây leo giàn gây ấn tượng mạnh trong thời kỳ khoe sắc.Dây Đăng tiêu còn được gọi là dây Lăng tiêu. Người Trung Quốc gọi là Hậu ngạc Lăngtiêu, người Đài Loan gọi là Mỹ quốc tử vi. Tên phổ thông là Đăng tiêu. Tên khoahọcClitoria ternatea, thuộc họ núc nác Bignoniaceae. Nguồn gốc xuất xứ ở Bắc Châu Mỹ.Phân bố ở Việt Nam thì rộng khắp.Thân, tán, lá: Cây nhỡ, leo mạnh, có rễ khí sinh ngắn ở các đốt thân. Gốc cây hoá gỗ vàphân cành nhánh nhiều. Lá kép lông chim 2 lần, mọc đối. Hoa nhiều, mọc tập trung thànhngù ở ngọn cành. Hoa màu đỏ cam, có hoa hình chuông buông thõng xuống, khá bền,trên chia 5 thuỳ.Màu hoa dây Đăng tiêu thay đổi tùy theo giống, có thể vàng cam, đỏ cam, đỏ tươi, vàng.Hoa nở vào nhiều tháng trong năm, nhưng rộ nhất là vào mùa hè. Đến mùa đông câythường rụng hết lá, sang xuân nẩy lộc để dần dần sum suê cành lá đón hạ. Đây là đặcđiểm thích hợp cho việc che chắn cái nắng gay gắt của mùa hè. Vì thế dây Đăng tiêuđược nhiều người chọn làm cây leo giàn, vắt ngõ.Quả nang dài, 2 đầu nhọn, cứng. Hạt có cánh.Ngoài tác dụng làm cảnh, dây Đăng tiêucòn là cây dược liệu có tác dụng chữa bệnh, rễ được dùng trị thấp khớp, viêm dạ dày ruộtcấp, đòn ngã tổn thương; hoa dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, rong kinh, bănghuyết, bạch đới.Hoa dây Đăng tiêu là một trong 25 vị của thang thuốc chống thụ thai. Ngoài ra theo mộtsố tài liệu khác thì dây Đăng tiêu còn được dùng chữa trị đại tiện ra máu, chảy máu cam,viêm loét âm đạo, bỏng, gãy xương, bong gân…Trong Đông y, hoa Đăng tiêu là bộ phận dùng chủ yếu, được thu hái vào mùa hè và mùathu, khi hoa mới nở, ngọt, tính hơi lạnh, không độc, có tác dụng ích khí, lương huyết, làmtan máu tụ, điều hòa kinh nguyệt, chủ trị các bệnh của phụ nữ. Liều dùng hằng ngày là 5– 10g dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm hay dạng thuốc bột.Dưới đây là một số cách trị bệnh từ Đăng tiêu* Chữa kinh nguyệt không đều: Hoa Đăng tiêu 40g, nga truật 20g, đương quy 20g. Tất cảthái nhỏ, phơi khô, tán bột, rây mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6 – 8g. Hoặc hoa Đăngtiêu 9g, hoa hồng 9g, ích mẫu 15g, rễ đan sâm 15g, hồng hoa 6g. Tất cả sắc với 400mlnước, còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.* Chữa tắc kinh, vô kinh: Hoa Đăng tiêu 5g, đương quy 10g, xuyên khung 5g, bạch thược5g, hồng hoa 5g, thục địa 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày, dùng 7 –10 ngày. Hoặc hoa Đăng tiêu, rễ gió, rễ mỏ quạ, rễ ý dĩ, rễ vú bò, rễ cây cói, tiểu hồi, mỗivị 8g; hồng hoa 6g; quế tâm 4g. Sắc uống ngày một thang.Gần đây, các nhà khoa học Trung Quốc đã chế một loại thuốc chống thụ thai với thànhphần gồm hoa Đăng tiêu, xuyên khung, ngưu tất, thương truật mỗi vị 15g; đương quy30g; bạch thược, phục linh, trạch tả, cam thảo, hàn thủy thạch, hùng hoàng, mỗi vị 10g;chu sa 5g; khinh phấn 3g; binh lang 2g và xạ hương 0,3g. Sắc uống làm 2 – 3 lần trongngày.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa bệnh từ Đăng tiêu Bài thuốc chữa bệnh từ Đăng tiêuTrong Đông y, hoa Đăng tiêu là bộ phận dùng chủ yếu, được thu hái vào mùa hè vàmùa thu, khi hoa mới nở, ngọt, tính hơi lạnh, không độc…Dây Đăng tiêu (Clitoria ternatea) là cây cho hoa đẹp, nở hoa quanh năm, cây hàng niên,là một trong những loài dây leo giàn gây ấn tượng mạnh trong thời kỳ khoe sắc.Dây Đăng tiêu còn được gọi là dây Lăng tiêu. Người Trung Quốc gọi là Hậu ngạc Lăngtiêu, người Đài Loan gọi là Mỹ quốc tử vi. Tên phổ thông là Đăng tiêu. Tên khoahọcClitoria ternatea, thuộc họ núc nác Bignoniaceae. Nguồn gốc xuất xứ ở Bắc Châu Mỹ.Phân bố ở Việt Nam thì rộng khắp.Thân, tán, lá: Cây nhỡ, leo mạnh, có rễ khí sinh ngắn ở các đốt thân. Gốc cây hoá gỗ vàphân cành nhánh nhiều. Lá kép lông chim 2 lần, mọc đối. Hoa nhiều, mọc tập trung thànhngù ở ngọn cành. Hoa màu đỏ cam, có hoa hình chuông buông thõng xuống, khá bền,trên chia 5 thuỳ.Màu hoa dây Đăng tiêu thay đổi tùy theo giống, có thể vàng cam, đỏ cam, đỏ tươi, vàng.Hoa nở vào nhiều tháng trong năm, nhưng rộ nhất là vào mùa hè. Đến mùa đông câythường rụng hết lá, sang xuân nẩy lộc để dần dần sum suê cành lá đón hạ. Đây là đặcđiểm thích hợp cho việc che chắn cái nắng gay gắt của mùa hè. Vì thế dây Đăng tiêuđược nhiều người chọn làm cây leo giàn, vắt ngõ.Quả nang dài, 2 đầu nhọn, cứng. Hạt có cánh.Ngoài tác dụng làm cảnh, dây Đăng tiêucòn là cây dược liệu có tác dụng chữa bệnh, rễ được dùng trị thấp khớp, viêm dạ dày ruộtcấp, đòn ngã tổn thương; hoa dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, rong kinh, bănghuyết, bạch đới.Hoa dây Đăng tiêu là một trong 25 vị của thang thuốc chống thụ thai. Ngoài ra theo mộtsố tài liệu khác thì dây Đăng tiêu còn được dùng chữa trị đại tiện ra máu, chảy máu cam,viêm loét âm đạo, bỏng, gãy xương, bong gân…Trong Đông y, hoa Đăng tiêu là bộ phận dùng chủ yếu, được thu hái vào mùa hè và mùathu, khi hoa mới nở, ngọt, tính hơi lạnh, không độc, có tác dụng ích khí, lương huyết, làmtan máu tụ, điều hòa kinh nguyệt, chủ trị các bệnh của phụ nữ. Liều dùng hằng ngày là 5– 10g dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm hay dạng thuốc bột.Dưới đây là một số cách trị bệnh từ Đăng tiêu* Chữa kinh nguyệt không đều: Hoa Đăng tiêu 40g, nga truật 20g, đương quy 20g. Tất cảthái nhỏ, phơi khô, tán bột, rây mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6 – 8g. Hoặc hoa Đăngtiêu 9g, hoa hồng 9g, ích mẫu 15g, rễ đan sâm 15g, hồng hoa 6g. Tất cả sắc với 400mlnước, còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.* Chữa tắc kinh, vô kinh: Hoa Đăng tiêu 5g, đương quy 10g, xuyên khung 5g, bạch thược5g, hồng hoa 5g, thục địa 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày, dùng 7 –10 ngày. Hoặc hoa Đăng tiêu, rễ gió, rễ mỏ quạ, rễ ý dĩ, rễ vú bò, rễ cây cói, tiểu hồi, mỗivị 8g; hồng hoa 6g; quế tâm 4g. Sắc uống ngày một thang.Gần đây, các nhà khoa học Trung Quốc đã chế một loại thuốc chống thụ thai với thànhphần gồm hoa Đăng tiêu, xuyên khung, ngưu tất, thương truật mỗi vị 15g; đương quy30g; bạch thược, phục linh, trạch tả, cam thảo, hàn thủy thạch, hùng hoàng, mỗi vị 10g;chu sa 5g; khinh phấn 3g; binh lang 2g và xạ hương 0,3g. Sắc uống làm 2 – 3 lần trongngày.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chữa bệnh từ Đăng tiêu y học cổ truyền cây thuốc nam ứng dụng Bài thuốc nam thuốc Nam chữa bệnh cách chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 269 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
7 trang 184 0 0
-
6 trang 177 0 0
-
120 trang 169 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 162 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 150 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 131 0 0 -
97 trang 124 0 0