Danh mục

Bài thuốc chữa chứng xuất huyết

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 116.82 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo y học cổ truyền (YHCT), huyết thuộc phủ kỳ hằng, có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng và ôxy đi nuôi dưỡng các bộ phận trong cơ thể. Huyết có quan hệ mật thiết với một số tạng phủ trong cơ thể, như tỳ, vì tỳ có chức năng ích khí, sinh huyết; tạng can (gan) vì “can tàng huyết”; tạng thận vì “thận chủ cốt”, tức quản lý về xương cốt, mà trong xương lại có tủy là cơ quan sinh ra hồng cầu, tức sinh ra máu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc chữa chứng xuất huyếtBài thuốc chữa chứng xuất huyết- Theo y học cổ truyền (YHCT), huyết thuộc phủ kỳ hằng, có chức năng vậnchuyển các chất dinh dưỡng và ôxy đi nuôi dưỡng các bộ phận trong cơ thể. Huyếtcó quan hệ mật thiết với một số tạng phủ trong cơ thể, như tỳ, vì tỳ có chức năngích khí, sinh huyết; tạng can (gan) vì “can tàng huyết”; tạng thận vì “thận chủ cốt”,tức quản lý về xương cốt, mà trong xương lại có tủy là cơ quan sinh ra hồng cầu,tức sinh ra máu. Như vậy khi nói đến việc cầm máu trong cơ thể, YHCT thường sửdụng phương pháp trị từ gốc (trị bản), tức là trị vào các tạng có liên quan đếnhuyết, đồng thời cũng kèm theo phương pháp trị ngọn (trị tiêu).Lá senNếu là cầm máu do các bộ phận bên ngoài, như da, cơ bị chấn thương chảy máu,hoặc chảy máu cam… do đứt các mạch máu mũi, thường dùng phương pháp cầmmáu tức thì tại chỗ. Đối với các trường hợp xuất huyết do nội thương, hoặc ngay cảngoại thương mà tính chất lại phức tạp hơn, thường sử dụng phương pháp trị bản.Sau đây là một số bài thuốc uống trị chứng xuất huyết, có thể linh hoạt áp dụngcho các trường hợp.Trị nôn ra máu, chảy máu cam, ho ra máu, đại tiện ra máu:sinh địa 30g, bạch thược 9g, tê giác 1g (hoặc sừng trâu 9g), mẫu đơn bì 6g. Sắcuống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn khoảng 1 giờ rưỡi. Có thể uống liền vàituần lễ đến khi hết hẳn các triệu chứng. Công dụng: lương huyết, chỉ huyết, dùngkhi cơ thể bị nhiệt mà gây xuất huyết.Trị nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, phụ nữ băng huyết: đương quythán, bồ hoàng thán, đại hoàng thán, hòe hoa thán, a giao mỗi vị 30g. Tất cả đemtán thành bột mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần trước bữaăn khoảng 1 – 2 giờ. Công dụng: thanh nhiệt, chỉ huyết, dùng khi cơ thể bị nhiệtmà gây xuất huyết.Trị các chứng nôn ra máu, chảy máu cam thường xuyên với lượng nhiều: lá sen,ngải diệp, trắc bách diệp, sinh địa, các vị đồng lượng. Tất cả các vị thuốc sao đen(sao tồn tính), tán bột mịn, thêm mật ong làm hoàn. Mỗi lần uống 10g, ngày 2-3lần, trước các bữa ăn. Có thể sử dụng liền 2-3 tuần lễ đến khi các triệu chứngthuyên giảm, nghỉ 1 tuần lại dùng tiếp. Lưu ý: Thuốc được dùng khi cơ thể bị nhiệtđộc đã nhập vào phần dinh, phần huyết, gây bức huyết vong hành mà xuất huyết.Do đó cần kiêng khem thật kỹ các chất cay nóng.Trị ho ra máu, trong đờm có lẫn máu: thanh đại (bột chàm nhuộm), kha tử, qua lâunhân, mai mực, chi tử, các vị đồng lượng. Kha tử thái mỏng, sao đen; chi tử saođen. Tất cả tán bột mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 9g, ngày 2-3 lầntrước các bữa ăn. Có thể uống liền 2-3 tuần lễ, có thể uống lặp lại đến khi khỏi hẳn.Công dụng: liễm phế, chỉ ho, đặc biệt là ho do phế nhiệt, đờm nhiệt, đờm vàng, đặcsánh, mùi hôi.Trị ruột chảy máu, đại tiện ra máu:hòe hoa, trắc bách diệp, kinh giới tuệ (hoa kinh giới), chỉ xác, các vị đồng lượng.Hòe hoa, trắc bách diệp, kinh giới tuệ sao đen; chỉ xác bóc bỏ xơ, múi bên trong,thái chỉ, sao sém cạnh. Sắc uống, ngày 1 thang chia 2 – 3 lần, uống trước bữa ăn.Uống liền nhiều thang cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm.Trị tiểu tiện buốt, máu ra từng giọt: tiểu kế, bồ hoàng, ngẫu tiết (ngó sen), hoạtthạch, mộc thông, sinh địa, đương quy, chi tử, đạm trúc diệp, các vị đồng lượng.Các vị tiểu kế, bồ hoàng, chi tử, ngẫu tiết, sao cháy. Lấy khoảng 36g, sắc uốngngày 1 thang chia 3 lần, trước các bữa ăn. Uống liền nhiều thang đến khi hết cáctriệu chứng . Sau đó ngừng 1 tuần lễ, rồi có thể dùng lắp lại một liệu trình nữa.Công dụng: thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết; đặc biệt thích hợp khi huyết nhiệtcó ứ huyết mà vẫn chảy máu.Trị trĩ chảy máu, đau đớn sau đại tiện: hòe giác (quả hòe) 20g; địa du, hoàng cầm,chỉ xác, phòng phong mỗi vị 10g. Đem hòe giác, địa du, sao đen; chỉ xác sao vàngxém cạnh. Tất cả đem tán mịn, thêm mật ong, làm hoàn, mỗi lần uống 10g, ngày 2lần, trước bữa ăn. Công dụng: thanh nhiệt, lương huyết.Lưu ý: Khi dùng các thuốc này, không nên ăn, uống các thứ mang tính cay nóng,như rượu, bia, ớt, hạt tiêu… ...

Tài liệu được xem nhiều: