Danh mục

Bài thuốc hỗ trợ trị loãng xương

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 195.40 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu bài thuốc hỗ trợ trị loãng xương, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc hỗ trợ trị loãng xươngBài thuốc hỗ trợ trị loãng xươngBệnh loãng xương gặp ở cả hai giới, nữ nhiều hơn nam, chủ yếu ở thời kỳ tiềnmãn kinh. Bạch truật là vị thuốc hỗ trợ loãng xương thể thận dương hư.Theo y học cổ truyền, “thận chủ cốt”, tỳ vị là nguồn cung cấp tinh chất, khí huyếtcho cơ thể. Do ăn uống thất thường, thiếu dinh dưỡng, chân tay và toàn thân ít vậnđộng, do tuổi tác, tỳ vị bị tổn hại, tinh huyết thiếu hụt làm cho xương khô tủy kémmà sinh ra bệnh. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể.Thể thận dương hư: Người bệnh có biểu hiện lưng đau gối mỏi, cơ thể yếu mệt,chân tay không có lực, lạnh lưng và lạnh chân tay, liệt dương, đầu choáng mắt hoa,tiểu đêm nhiều lần, phân lỏng... Phép trị: ôn bổ thận dương, cường kiện gân cốt.Dùng một trong các bài thuốc:Bài 1: ngưu tất 16g, nam tục đoạn 16g, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 12g, tang ký sinh12g, tần giao 12g, đỗ trọng 10g, quế chi 6g, thiên niên kiện 10g, thục địa (sao khô)12g, dâm dương hoắc 10g, đại táo 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3lần uống 3 lần.Bài 2: bạch truật (sao vàng hạ thổ) 12g, đỗ trọng 10g, cỏ xước 16g, cây lá lốt 12g,nam tục đoạn 16g, hy thiêm 16g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, ba kích 16g, khởi tử12g, cao lương khương 10g, quế chi 6g, thiên niên kiện 10g, cam thảo 12g. Sắcuống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.Thể thận âm suy tổn: Người bệnh thấy mắt hoa, lưng gối đau mỏi, vận động chậmchạp, ù tai, mắt kém, triều nhiệt, tâm phiền, đại tiện táo kết, răng đau, tóc rụng, lợisưng, tinh thần mệt mỏi. Phép trị: tư bổ thận âm, dưỡng tinh tủy. Dùng một trongcác bài thuốc:Bài 1: hoài sơn 10g, sơn thù 12g, đan bì 10g, trạch tả 12g, bạch linh 10g, thục địa12g, quy bản (sao) 12g, đương quy 12g, đỗ trọng 10g, khởi tử 12g, đại táo 10g, hắctáo nhân 16g, viễn chí 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3lần.Bài 2: hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đương quy 12g, khởi tử 12g, tang thầm 12g,khiếm thực 12g, thục địa 12g, bạch linh 10g, đại táo 10g, hoàng bá 12g, mẫu lệ(chế) 16g, ngân hoa 10g, cỏ mực 16g, quy bản (sao) 12g, tang diệp 16g, cam thảo12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Mỗi lần uống thuốc pha thêm vào 20mlmật ong.Thể tỳ hư: Người bệnh gầy xanh, chân tay yếu mềm, ăn ngủ kém, hay bị lạnh bụng,phân lỏng, mình mẩy nặng nề, ngại vận động, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế. Bàithuốc: bạch truật 12g, sơn tra 10g, thần khúc 12g, bán hạ 10g, hậu phác 12g, caolương khương 10g, sa nhân 10g, lá lốt 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, chíchthảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Nếu người bệnh đau đầu mất ngủ, giahắc táo nhân 12g, viễn chí 12g; hay sôi bụng, phân lỏng, gia: quế 8g, sinh khương6g; đau nhức các khớp, gia: đỗ trọng 12g, tục đoạn 12g; ho hen mắc đờm, gia: cátcánh 12g, tía tô 16g, sinh khương 6g.Thể huyết ứ: Người bệnh đau nhức các khớp, cơ thể mỏi mệt, da sạm, chất lưỡi tía,có thể có những điểm xuất huyết. Phép trị: hoạt huyết, hóa ứ, tán kết, giảm đau.Dùng bài thuốc: xuyên khung 12g, hoàng kỳ 16g, hồng hoa 10g, tô mộc 20g, ngảidiệp 10g, huyết đằng 12g, tục đoạn 12g, phòng sâm 12g, bạch truật 12g, xa tiền12g, uất kim 10g, hương phụ tử (chế) 12g, trần bì 10g, cam thảo 12g. Sắc uốngngày 1 thang.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: