Bài thuốc quý từ cây kế
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 450.95 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ những cây kế thuộc họ cúc (Asteraceae) cho ta một số vị thuốc quý, trước hết là phải kể đến vị đại kế, tiểu kế và kế sữa. Những cây thuốc này đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị một số bệnh về huyết như cầm máu, hạ mỡ máu, trị viêm gan, xơ gan… Đại kế Là bộ phận trên mặt đất và rễ của cây đại kế, còn gọi là thích kế. Thu hái vào mùa hạ, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng phải tiến hành thán sao để tăng hiệu quả thu liễm, chỉ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc quý từ cây kếBài thuốc quý từ cây kế- Từ những cây kế thuộc họ cúc (Asteraceae) cho ta một số vị thuốc quý, trước hếtlà phải kể đến vị đại kế, tiểu kế và kế sữa. Những cây thuốc này đóng vai trò quantrọng trong việc chữa trị một số bệnh về huyết như cầm máu, hạ mỡ máu, trị viêmgan, xơ gan…Đại kếLà bộ phận trên mặt đất và rễ của cây đại kế, còn gọi là thích kế. Thu hái vào mùahạ, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng phải tiến hành thán sao để tăng hiệu quả thu liễm,chỉ huyết của thuốc. Trong đại kế có chứa các thành phần glycosid (tiliaxin),alcaloid ở trạng thái lỏng, tinh dầu, enzym labenzym, nhựa, inulin… Nước sắc đạikế có tác dụng hạ huyết áp, ức chế sự sinh trưởng của trực khuẩn lao, trực khuẩnbạch hầu, liên cầu khuẩn… Theo y học cổ truyền, đại kế có vị ngọt, đắng, tính mát,quy kinh tâm, can, tác dụng lương huyết, chỉ huyết, khứ ứ, tiêu thũng, thông sữa.Trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, băng huyết, rongkinh:dùng riêng đại kế, sắc uống với liều 9 – 15g. Uống nhiều ngày tới khi các triệuchứng thuyên giảm.Trị băng huyết tử cung, băng kinh, rong kinh: đại kế 20g, bồ hoàng 8g (cả hai vịđều thán sao), đại táo 10 quả, nước 600ml sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trongngày. Uống nhiều ngày liền tới khi các triệu chứng thuyên giảm.Trị phù do thận, dùng ngoài trị vết thương chảy máu: đại kếrửa sạch, giã nát, đắp,băng dịt vào vết thương hoặc các mụn nhọt sưng đau. Cũng có thể dùng cây tươi,với lượng 100 – 150g, giã nát, vắt lấy dịch uống. Khi uống thuốc cần kiêng cácthức ăn mang tính kích thích, cay nóng như rượu bia, ớt, hạt tiêu, rau răm, tỏi…Tiểu kếLà bộ phận thu hái trên mặt đất của cây tiểu kế, còn gọi là thích thái. Thu hái vàomùa hạ và mùa thu, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng phải thán sao tương tự như vị đạikế. Tiểu kế chứa alcaloid, saponosid,… Về mặt sinh học, tiểu kế có tác dụng rútngắn thời gian chảy máu sau chấn thương, gây tăng huyết áp, chống viêm khớp,trấn tĩnh, hưng phấn tử cung, ức chế nhiều loại vi khuẩn: trực khuẩn bạch hầu, phếcầu khuẩn, liên cầu khuẩn tan máu, tụ cầu khuẩn. Theo y học cổ truyền, tiểu kế cóvị đắng, ngọt, tính mát, quy kinh can, tâm, có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, khứứ, tiêu thũng. Dùng trị các chứng như chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ramáu, băng huyết, rong kinh.Dùng ngoài khi có vết thương chảy máu, mụn nhọt đinh độc sưng đau: tiểu kế sắcuống với liều 4,5 – 9g. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Hoặcphối hợp với các thuốc lương huyết, dưỡng âm để tăng thêm hiệu quả.Để thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết trong trường hợp huyết nhiệt của chứnghuyết ứ và tiểu tiện ra máu, có thể dùng tiểu kế, bồ hoàng, ngẫu tiết (ngó sen), cảba đều thán sao; hoạt thạch, mộc thông, sinh địa, đương quy, chi tử, đạm trúc diệp,đồng lượng. Tất cả nghiền bột thô, mỗi lần hãm hoặc sắc 12g, uống ngày 2 – 3 lầntrước bữa ăn. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Khi dùng cầnkiêng các thức ăn mang tính kích thích, cay nóng như rượu bia, ớt, hạt tiêu, raurăm, tỏi…Kế sữaCòn gọi là cây cúc gai. Kế sữa chứa flavonolignan (silymarin) hàm lượng tới 70 –80%, chủ yếu ở hạt và quả. Về tác dụng sinh học, silymarin có tác dụng ức chếviêm gan virut C; hạ cholesterol máu, đặc biệt làm tăng cholesterol có lợi (HDL);chống ôxy hóa, giúp tế bào gan tránh khỏi bị hủy hoại do viêm gan. Trên lâm sàng,người ta sử dụng kế sữa dưới dạng tinh chất silymarin để trị các bệnh viêm gan dovirut, viêm gan hoàng đản, xơ gan, khôi phục chức năng gan ở những bệnh nhânviêm gan do uống nhiều bia, rượu, mỡ máu tăng cao. Ngoài ra còn dùng để hỗ trợchống ung thư gan, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt. Dùng silymarin đơn độchoặc phối hợp với các vị thuốc nhân trần, diệp hạ châu, ngũ vị tử, curcumin từnghệ để tăng hiệu quả trong điều trị các bệnh về gan, mật. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc quý từ cây kếBài thuốc quý từ cây kế- Từ những cây kế thuộc họ cúc (Asteraceae) cho ta một số vị thuốc quý, trước hếtlà phải kể đến vị đại kế, tiểu kế và kế sữa. Những cây thuốc này đóng vai trò quantrọng trong việc chữa trị một số bệnh về huyết như cầm máu, hạ mỡ máu, trị viêmgan, xơ gan…Đại kếLà bộ phận trên mặt đất và rễ của cây đại kế, còn gọi là thích kế. Thu hái vào mùahạ, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng phải tiến hành thán sao để tăng hiệu quả thu liễm,chỉ huyết của thuốc. Trong đại kế có chứa các thành phần glycosid (tiliaxin),alcaloid ở trạng thái lỏng, tinh dầu, enzym labenzym, nhựa, inulin… Nước sắc đạikế có tác dụng hạ huyết áp, ức chế sự sinh trưởng của trực khuẩn lao, trực khuẩnbạch hầu, liên cầu khuẩn… Theo y học cổ truyền, đại kế có vị ngọt, đắng, tính mát,quy kinh tâm, can, tác dụng lương huyết, chỉ huyết, khứ ứ, tiêu thũng, thông sữa.Trị các chứng chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, băng huyết, rongkinh:dùng riêng đại kế, sắc uống với liều 9 – 15g. Uống nhiều ngày tới khi các triệuchứng thuyên giảm.Trị băng huyết tử cung, băng kinh, rong kinh: đại kế 20g, bồ hoàng 8g (cả hai vịđều thán sao), đại táo 10 quả, nước 600ml sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trongngày. Uống nhiều ngày liền tới khi các triệu chứng thuyên giảm.Trị phù do thận, dùng ngoài trị vết thương chảy máu: đại kếrửa sạch, giã nát, đắp,băng dịt vào vết thương hoặc các mụn nhọt sưng đau. Cũng có thể dùng cây tươi,với lượng 100 – 150g, giã nát, vắt lấy dịch uống. Khi uống thuốc cần kiêng cácthức ăn mang tính kích thích, cay nóng như rượu bia, ớt, hạt tiêu, rau răm, tỏi…Tiểu kếLà bộ phận thu hái trên mặt đất của cây tiểu kế, còn gọi là thích thái. Thu hái vàomùa hạ và mùa thu, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng phải thán sao tương tự như vị đạikế. Tiểu kế chứa alcaloid, saponosid,… Về mặt sinh học, tiểu kế có tác dụng rútngắn thời gian chảy máu sau chấn thương, gây tăng huyết áp, chống viêm khớp,trấn tĩnh, hưng phấn tử cung, ức chế nhiều loại vi khuẩn: trực khuẩn bạch hầu, phếcầu khuẩn, liên cầu khuẩn tan máu, tụ cầu khuẩn. Theo y học cổ truyền, tiểu kế cóvị đắng, ngọt, tính mát, quy kinh can, tâm, có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, khứứ, tiêu thũng. Dùng trị các chứng như chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ramáu, băng huyết, rong kinh.Dùng ngoài khi có vết thương chảy máu, mụn nhọt đinh độc sưng đau: tiểu kế sắcuống với liều 4,5 – 9g. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Hoặcphối hợp với các thuốc lương huyết, dưỡng âm để tăng thêm hiệu quả.Để thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết trong trường hợp huyết nhiệt của chứnghuyết ứ và tiểu tiện ra máu, có thể dùng tiểu kế, bồ hoàng, ngẫu tiết (ngó sen), cảba đều thán sao; hoạt thạch, mộc thông, sinh địa, đương quy, chi tử, đạm trúc diệp,đồng lượng. Tất cả nghiền bột thô, mỗi lần hãm hoặc sắc 12g, uống ngày 2 – 3 lầntrước bữa ăn. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Khi dùng cầnkiêng các thức ăn mang tính kích thích, cay nóng như rượu bia, ớt, hạt tiêu, raurăm, tỏi…Kế sữaCòn gọi là cây cúc gai. Kế sữa chứa flavonolignan (silymarin) hàm lượng tới 70 –80%, chủ yếu ở hạt và quả. Về tác dụng sinh học, silymarin có tác dụng ức chếviêm gan virut C; hạ cholesterol máu, đặc biệt làm tăng cholesterol có lợi (HDL);chống ôxy hóa, giúp tế bào gan tránh khỏi bị hủy hoại do viêm gan. Trên lâm sàng,người ta sử dụng kế sữa dưới dạng tinh chất silymarin để trị các bệnh viêm gan dovirut, viêm gan hoàng đản, xơ gan, khôi phục chức năng gan ở những bệnh nhânviêm gan do uống nhiều bia, rượu, mỡ máu tăng cao. Ngoài ra còn dùng để hỗ trợchống ung thư gan, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt. Dùng silymarin đơn độchoặc phối hợp với các vị thuốc nhân trần, diệp hạ châu, ngũ vị tử, curcumin từnghệ để tăng hiệu quả trong điều trị các bệnh về gan, mật. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài thuốc dân gian y học cổ truyền bài thuốc nam chăm sóc sức khỏe thuốc dân gian trị bệnh y học cơ sởGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 272 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 229 0 0 -
7 trang 187 0 0
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 186 0 0 -
7 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 179 0 0 -
4 trang 175 0 0
-
120 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0