Danh mục

Bài thuốc trị bệnh thường gặp của các nhà giáo

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 187.30 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghề giáo là nghề vinh dự và vô cùng quan trọng. Do vậy, các nhà giáo cần thường xuyên chăm lo đến sức khỏe mới có thể đảm đương được nhiệm vụ vẻ vang của mình
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc trị bệnh thường gặp của các nhà giáo Bài thuốc trị bệnh thường gặp của các nhà giáoNghề giáo là nghề vinh dự và vô cùng quan trọng. Do vậy, các nhà giáo cần thườngxuyên chăm lo đến sức khỏe mới có thể đảm đương được nhiệm vụ vẻ vang củamình.Tuy nhiên, trong cuộc đời dạy học, có nhiều chứng bệnh mang tính nghề nghiệp luônbám đuổi các nhà giáo, trong đó phải kể đến các bệnh về hô hấp, tiêu hóa, xương khớp vàmắt. Sau đây là một số phương thuốc chữa trị để các thầy cô có thể áp dụng khi cần.Khản tiếng, viêm họng, ho…Vẫn là cái bệnh cố hữu mà thầy, cô giáo nào cũng thường mắc. Do phải nói, phải giảngbài, thậm chí phải nói to hàng giờ, hàng buổi và hàng ngày liền, các dây thanh âm bị căngra, bị nóng lên… rồi dẫn đến đau họng, khản tiếng, nặng hơn sẽ bị ho, đờm… và viêmphế quản…Hãy khắc phục tình trạng này ngay từ đầu bằng cách ngậm một số vị thuốc mang tínhkinh điển, dễ kiếm, dễ dùng như ô mai, kha tử… Riêng kha tử nên thái lát mỏng, ngậm vànuốt nước dần dần. Đồng thời uống nước hãm của quả la hán hoặc lá cam thảo dây với láhúng chanh.Nếu bệnh có chiều hướng tăng lên: ho nhiều, đờm nhiều, đôi khi khó thở… Dùngphương: mạch môn, huyền sâm, mỗi vị 12g, bối mẫu, mẫu đơn bì, bạch thược, mỗi vị 6g,bạc hà 4g, cam thảo 8g, sinh địa 16g. Sắc uống ngày một thang, uống 3 lần, trước bữa ăn1 – 2 giờ. Có thể uống nhiều thang cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm.Nếu ho nhiều kèm theo sự suy giảm về thể lực, người háo khát, da dẻ xanh gầy, hay hoamắt, chóng mặt, đau đầu… Dùng phương: bách hợp, mạch môn, mỗi vị 10g, thục địa12g, đương quy, bạch thược, huyền sâm, cát cánh, mỗi vị 8g, cam thảo 6g. Sắc uống,ngày một thang, chia 3 lần, sau bữa ăn 1 – 2 giờ. Thảo quyết minh làm chậm quá trình suy giảm thị lựcThị lực giảm, mắt mờ dầnNgười xưa nói “giàu hai con mắt…” quả không sai! Thị lực giảm, mắt mờ dần cũng là cáichứng vô tình cứ đi theo các nhà giáo. Thật vậy, hằng ngày, nhiều khi cả ngày lẫn đêm,các thầy, cô phải soạn bài, chấm bài, giảng bài… đôi mắt phải thường xuyên tập trungcao độ vào các con chữ. Đôi mắt các thầy, cô cứ theo ngày tháng mà mờ đi. Để hạn chếnó, làm chậm lại quá trình giảm thị lực, có thể hằng ngày uống nước hãm 10 – 12g thảoquyết minh. Thảo quyết minh, tức hạt muồng ngủ, đem sao cho đen đi để có mùi thơmtựa cà phê, hãm uống.Hoặc dùng phương: thục địa 16g, sơn thù du 8g, mẫu đơn bì, hoài sơn, bạch phục linh,trạch tả, mỗi vị 6g, câu kỷ tử, cúc hoa, mỗi vị 4g. Sắc uống, ngày một thang, trước bữaăn; hoặc tăng mỗi vị lên 10 lần về khối lượng. Tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lầnuống 10 – 12g, ngày 2 – 3 lần, sẽ tốt cho các trường hợp thị lực giảm dần, mắt sợ ánhsáng, ra gió chảy nước mắt, hoa mắt, chóng mặt. Trong trường hợp, mắt khô sáp, sợ ánhsáng, mắt mờ như có màng che, ra gió cũng chảy nước mắt, thì gia thêm vào phươngthuốc trên các vị: đương quy, bạch thược, bạch tật lê, thạch quyết minh, mỗi vị 6g. (Cáchdùng như trên).Đau lưng, đau xương cốtDo phải đứng nhiều để giảng bài, ít vận động, chứng đau lưng, đau xương cốt, cơ thểthường xuyên mệt mỏi cũng rất phổ biến, nhất là đối với các cô giáo và các nhà giáođứng tuổi. Dùng phương: cẩu tích, cốt toái bổ, tục đoạn, đau xương, đỗ trọng, trần bì,ngưu tất, độc hoạt, tần giao, phòng phong, mỗi vị 12g, đương quy, đảng sâm, hoàng kỳ,bạch thược, cam thảo, mỗi vị 10g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần,uống trước hoặc sau bữa ăn 1 – 2 giờ. Có thể uống liền 3 – 4 tuần.Với những người uống được rượu, có thể gia thêm vào mỗi thang trên các vị huyết giác,hà thủ ô đỏ, ba kích, mỗi vị 12g, xuyên khung 8g. Tất cả cắt thành miếng nhỏ, hoặc tánthành bột thô. Ngâm với 1,5 lít rượu 30 – 350 khoảng 3 – 4 tuần là có thể uống được.Uống ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 30 – 50ml, trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.Táo bón mạn tínhTrong YHCT, tạng phế và phủ đại tràng có quan hệ biểu lý, có nghĩa là bệnh của tạngphế ảnh hưởng trực tiếp đến phủ đại tràng và ngược lại. Ở đây, do điều kiện công việccủa các nhà giáo, phải ngồi nhiều, làm nhu động ruột giảm, phải nói nhiều làm cho phếháo. Cả hai yếu tố này đều có cơ hội dẫn đến chứng táo bón mạn tính cho các nhà giáo.Để tránh được chứng bệnh này, nên có động tác xoa bụng theo chiều kim đồng hồ, ngàyvài ba lần, mỗi lần 36 lượt; kết hợp với các động tác ngồi xổm, rồi đứng lên, ngày làm vàiba lần, mỗi lần 36 lượt; hoặc kết hợp động tác gập lưng, bụng cũng rất tốt cho việc cảithiện tình trạng táo bón.Cần lưu ý, khi tiến hành các động tác nói trên, cần kết hợp với việc hít – thở sâu. Có nhưvậy mới phát huy được mối quan hệ của tạng phế với phủ đại tràng. Song song có thểdùng hạt thảo quyết minh sao vàng, hãm uống, ngày 10 – 12g. Nghĩa là chỉ đem hạt thảoquyết minh rang cho đến khi hạt vừa nổ hết tiếng lép bép, để bên ngoài hạt có màu vànglà được.Nếu táo bón quá nặng, đại tiện khó khăn, thậm chí có thể đau đớn, phát sốt. Dùngphương: đại hoàng, chỉ thực, hậu phác, mỗi vị 12g, mang tiêu 16g. Đem 3 vị thảo dượctrên sắc lấy nước rồi hòa tan mang tiêu vào, uống, ngày một thang, trước bữa ăn 1 – 2giờ. Nếu đại tiện kèm theo chảy máu, thêm vào thang thuốc trên 2 vị hoa hòe và trắc báchdiệp, mỗi vị 4g, đều sao cháy. Nếu táo bón nhẹ, có thể đem phương thuốc trên bỏ vịmang tiêu, sắc uống ngày một thang. Uống liền nhiều thang, tới khi hết các triệu chứng. ...

Tài liệu được xem nhiều: