Bài thuốc trị bệnh từ mã thầy
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.38 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đông y cho rằng mã thầy vị ngọt, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như nhiệt bệnh thương tân (sốt cao mất nước), hoàng đản (vàng da). Mầm của củ mã thầy gọi là “cổ thông thiên” có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng nên có thể trị phù thũng do viêm thận, người mắc chứng tức ngực. Tên khoa học là Heleocharis dulcis (Burm.f.). Là loại đặc sản của Trung Quốc, mọc nhiều ở những vùng khí hậu ấm hoặc được trồng làm thực phẩm và làm thuốc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc trị bệnh từ mã thầy Bài thuốc trị bệnh từ mã thầyĐông y cho rằng mã thầy vị ngọt, thường được dùng để chữa các chứng bệnh nhưnhiệt bệnh thương tân (sốt cao mất nước), hoàng đản (vàng da).Mầm của củ mã thầy gọi là “cổ thông thiên” có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng nên có thể trịphù thũng do viêm thận, người mắc chứng tức ngực. Tên khoa học là Heleocharis dulcis(Burm.f.). Là loại đặc sản của Trung Quốc, mọc nhiều ở những vùng khí hậu ấm hoặcđược trồng làm thực phẩm và làm thuốc.Y học Trung Quốc đánh giá rất cao củ mã thầy và nói đến rất sớm trong các y thư cổrằng, nó có tính hơi hàn, vị ngọt, không độc, có tác dụng giải khát thanh nhiệt, ôn trungích khí, thanh nhiệt khai vị, tiêu thực, tiêu đờm.Ngay từ các y thư cổ như “Bản thảo cương mục” cũng cho rằng mã thầy được sử dụngnhư một vị thuốc và cho rằng nó có công năng phá tích trệ, cầm máu, trị kiết lỵ, giải độc,phát đậu, tỉnh rượu. Hay như Biệt lục, Bản thảo cầu nguyên, Bản thảo cầu chân, Bản thảotái tân, Nhật hoa tử bản thảo, Trấn nam bản thảo, Bản kinh phùng nguyên… trên cả haiphương diện thực phẩm và dược phẩm.Gần đây khoa học phát hiện trong mã thầy có một chất kháng khuẩn gọi là “tinh chất mãthầy” có tác dụng ức chế đối với cầu khuẩn vàng, dạng que ở đại tràng. Trong mã thầy cóthấy chứa thành phần chống ung thư và làm hạ áp huyết cao.Đông y cho rằng mã thầy vị ngọt, tính mát, đi vào kinh phế và vị, có công dụng thanhnhiệt sinh tân, lương huyết giải độc, hóa đàm tiêu tích, lợi niệu tiêu thũng, minh mục chỉhuyết., trị tiêu khát…, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như nhiệt bệnh thươngtân (sốt cao mất nước), hoàng đản (vàng da), huyết nhiệt tiện huyết (tiểu ra máu do huyếtnhiệt), trĩ sang hoặc lỵ tật tiện huyết (đại tiện ra máu do trĩ hoặc lỵ), niệu lạc kết thạch(sỏi đường tiết niệu), mục xích (đau mắt đỏ), phế táo, đàm nhiệt khái thấu (viêm phếquản, viêm họng… do đàm nhiệt), ung thũng sang độc (mụn nhọt, viêm loét da niêmmạc, nhọt độc…), mụn cóc…Dưới đây là một số cách trị bệnh từ mã thầy* Trị đại tiện ra máu: Lấy mã thầy gọt vỏ ép lấy nửa cốc nước cốt pha vào nửa cốc rượungon uống khi đói. Uống trong 3 ngày liền.* Phòng sởi, viêm khí quản nhánh, viêm phổi: Mã thầy 10 củ, lá hoa Tú cầu 7 lá, vắt lấynước uống thay trà. Lượng thuốc tùy theo tuổi: Dưới 1 tuổi lấy 3 – 5 lá Tú cầu, 3 – 5 củmã thầy. Trên 4 tuổi lấy 11 lá tú cầu và 11 củ mã thầy.Tác dụng thanh nhiệt trừ độc mát máu (dự phòng bệnh sởi lấy mã thầy 10 củ thái lát, látre tươi 10g sắc cùng lấy nước uống ngày 1 thang, trong 2 – 3 ngày nơi đang có dịch sởi).* Hỗ trợ nhiễm trùng sốt cao, khát nước nhưng không có mồ hôi: Dùng nước ép mã thầy,lê, rễ lau, mạch môn và ngó sen uống trong ngày.* Chữa vàng da và tiểu tiện bất lợi: Dùng mã thầy rửa sạch, thái vụn, sắc uống thay trà.* Chữa viêm sung đau rát hầu họng: Dùng mã thầy tươi ép lấy nước cốt mỗi lần 120guống lạnh (theo Tuyển châu bản thảo).* Chữa viêm loét miệng: Dùng bột mã thầy sao tồn tính bôi vào nơi tổn thương.* Chữa ung thư thực quản: Mã thầy tươi 10 củ để cả vỏ nấu chín ăn.* Trị sau phẫu thuật (ung thư), tỳ vị hư nhược: Mã thầy 60g, nấm hương 30g, đậu phụ400g, hành hoa 9g, mắm muối gia vị vừa đủ. Đậu phụ thái miếng, hành thái nhỏ, mã thầygọt vỏ thái lát nhỏ, các thức nấu thành canh ăn hằng ngày.* Chữa đại tiện táo sau xạ trị (khiến tân dịch bị hao tổn do xạ trị dẫn đến táo bón): Mãthầy tươi 20 củ, chần qua nước sôi ép lấy nước, thêm nửa cốc nước mía hòa vào ngàyuống 1 – 2 lần.Dự phòng viêm não: Mã thầy gọt vỏ 250g, Thạch cao sống 30g, sắc sôi sau hạ lửa để 30phút lấy nước uống và ăn củ mã thầy, ngày 1 – 2 thang, dùng trong 2 – 3 ngày trong vùngđang có dịch viêm não.* Chữa cao huyết áp: Mã thầy 10 – 15 củ, rong biển 25g, râu ngô 25g, sắc lấy nước uốngtrong ngày.* Chữa ho gà thể phế nhiệt: Mã thầy 500g, gọt vỏ giã nát, trộn với 500g mật ong, chochút nước đun sôi, để nguội cất vào tủ lạnh, ngày dùng 2 lần, mỗi lần 2 thìa canh hòa vàonước sôi để nguội. Hoặc dùng mã thầy tươi gọt vỏ sáng tối ăn mỗi lần 30 – 50g trong 5ngày.* Chữa giời leo: Mã thầy tươi 5 củ gọt bỏ vỏ, giã nhuyễn trộn với lòng trắng trứng gà bôivào.* Chữa mụn cóc: Mã thầy gọt vỏ rồi xát vào nơi có mụn cóc đến khi rỉ máu thì ngừng,ngày xát 3 – 4 lần, trong 7 đến 10 ngày liền.* Chữa sót rau: Lấy củ hoặc lá mã thầy giã nát vắt lấy nước cốt hòa vào nửa chén rượutrắng cao độ hâm nóng cho uống. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc trị bệnh từ mã thầy Bài thuốc trị bệnh từ mã thầyĐông y cho rằng mã thầy vị ngọt, thường được dùng để chữa các chứng bệnh nhưnhiệt bệnh thương tân (sốt cao mất nước), hoàng đản (vàng da).Mầm của củ mã thầy gọi là “cổ thông thiên” có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng nên có thể trịphù thũng do viêm thận, người mắc chứng tức ngực. Tên khoa học là Heleocharis dulcis(Burm.f.). Là loại đặc sản của Trung Quốc, mọc nhiều ở những vùng khí hậu ấm hoặcđược trồng làm thực phẩm và làm thuốc.Y học Trung Quốc đánh giá rất cao củ mã thầy và nói đến rất sớm trong các y thư cổrằng, nó có tính hơi hàn, vị ngọt, không độc, có tác dụng giải khát thanh nhiệt, ôn trungích khí, thanh nhiệt khai vị, tiêu thực, tiêu đờm.Ngay từ các y thư cổ như “Bản thảo cương mục” cũng cho rằng mã thầy được sử dụngnhư một vị thuốc và cho rằng nó có công năng phá tích trệ, cầm máu, trị kiết lỵ, giải độc,phát đậu, tỉnh rượu. Hay như Biệt lục, Bản thảo cầu nguyên, Bản thảo cầu chân, Bản thảotái tân, Nhật hoa tử bản thảo, Trấn nam bản thảo, Bản kinh phùng nguyên… trên cả haiphương diện thực phẩm và dược phẩm.Gần đây khoa học phát hiện trong mã thầy có một chất kháng khuẩn gọi là “tinh chất mãthầy” có tác dụng ức chế đối với cầu khuẩn vàng, dạng que ở đại tràng. Trong mã thầy cóthấy chứa thành phần chống ung thư và làm hạ áp huyết cao.Đông y cho rằng mã thầy vị ngọt, tính mát, đi vào kinh phế và vị, có công dụng thanhnhiệt sinh tân, lương huyết giải độc, hóa đàm tiêu tích, lợi niệu tiêu thũng, minh mục chỉhuyết., trị tiêu khát…, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như nhiệt bệnh thươngtân (sốt cao mất nước), hoàng đản (vàng da), huyết nhiệt tiện huyết (tiểu ra máu do huyếtnhiệt), trĩ sang hoặc lỵ tật tiện huyết (đại tiện ra máu do trĩ hoặc lỵ), niệu lạc kết thạch(sỏi đường tiết niệu), mục xích (đau mắt đỏ), phế táo, đàm nhiệt khái thấu (viêm phếquản, viêm họng… do đàm nhiệt), ung thũng sang độc (mụn nhọt, viêm loét da niêmmạc, nhọt độc…), mụn cóc…Dưới đây là một số cách trị bệnh từ mã thầy* Trị đại tiện ra máu: Lấy mã thầy gọt vỏ ép lấy nửa cốc nước cốt pha vào nửa cốc rượungon uống khi đói. Uống trong 3 ngày liền.* Phòng sởi, viêm khí quản nhánh, viêm phổi: Mã thầy 10 củ, lá hoa Tú cầu 7 lá, vắt lấynước uống thay trà. Lượng thuốc tùy theo tuổi: Dưới 1 tuổi lấy 3 – 5 lá Tú cầu, 3 – 5 củmã thầy. Trên 4 tuổi lấy 11 lá tú cầu và 11 củ mã thầy.Tác dụng thanh nhiệt trừ độc mát máu (dự phòng bệnh sởi lấy mã thầy 10 củ thái lát, látre tươi 10g sắc cùng lấy nước uống ngày 1 thang, trong 2 – 3 ngày nơi đang có dịch sởi).* Hỗ trợ nhiễm trùng sốt cao, khát nước nhưng không có mồ hôi: Dùng nước ép mã thầy,lê, rễ lau, mạch môn và ngó sen uống trong ngày.* Chữa vàng da và tiểu tiện bất lợi: Dùng mã thầy rửa sạch, thái vụn, sắc uống thay trà.* Chữa viêm sung đau rát hầu họng: Dùng mã thầy tươi ép lấy nước cốt mỗi lần 120guống lạnh (theo Tuyển châu bản thảo).* Chữa viêm loét miệng: Dùng bột mã thầy sao tồn tính bôi vào nơi tổn thương.* Chữa ung thư thực quản: Mã thầy tươi 10 củ để cả vỏ nấu chín ăn.* Trị sau phẫu thuật (ung thư), tỳ vị hư nhược: Mã thầy 60g, nấm hương 30g, đậu phụ400g, hành hoa 9g, mắm muối gia vị vừa đủ. Đậu phụ thái miếng, hành thái nhỏ, mã thầygọt vỏ thái lát nhỏ, các thức nấu thành canh ăn hằng ngày.* Chữa đại tiện táo sau xạ trị (khiến tân dịch bị hao tổn do xạ trị dẫn đến táo bón): Mãthầy tươi 20 củ, chần qua nước sôi ép lấy nước, thêm nửa cốc nước mía hòa vào ngàyuống 1 – 2 lần.Dự phòng viêm não: Mã thầy gọt vỏ 250g, Thạch cao sống 30g, sắc sôi sau hạ lửa để 30phút lấy nước uống và ăn củ mã thầy, ngày 1 – 2 thang, dùng trong 2 – 3 ngày trong vùngđang có dịch viêm não.* Chữa cao huyết áp: Mã thầy 10 – 15 củ, rong biển 25g, râu ngô 25g, sắc lấy nước uốngtrong ngày.* Chữa ho gà thể phế nhiệt: Mã thầy 500g, gọt vỏ giã nát, trộn với 500g mật ong, chochút nước đun sôi, để nguội cất vào tủ lạnh, ngày dùng 2 lần, mỗi lần 2 thìa canh hòa vàonước sôi để nguội. Hoặc dùng mã thầy tươi gọt vỏ sáng tối ăn mỗi lần 30 – 50g trong 5ngày.* Chữa giời leo: Mã thầy tươi 5 củ gọt bỏ vỏ, giã nhuyễn trộn với lòng trắng trứng gà bôivào.* Chữa mụn cóc: Mã thầy gọt vỏ rồi xát vào nơi có mụn cóc đến khi rỉ máu thì ngừng,ngày xát 3 – 4 lần, trong 7 đến 10 ngày liền.* Chữa sót rau: Lấy củ hoặc lá mã thầy giã nát vắt lấy nước cốt hòa vào nửa chén rượutrắng cao độ hâm nóng cho uống. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài thuốc trị bệnh từ mã thầy y học cổ truyền cây thuốc nam ứng dụng Bài thuốc nam thuốc Nam chữa bệnh cách chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 260 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
7 trang 178 0 0
-
6 trang 168 0 0
-
120 trang 167 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 161 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 148 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 125 0 0 -
97 trang 124 0 0