Danh mục

Bài thuốc trị huyết áp thấp

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 149.04 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Huyết áp thấp thường thấy ở cả hai giới. Tuy nhiên ở nữ tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn nam giới. Nguyên nhân gây bệnh: do ốm yếu lâu ngày cơ thể suy nhược; do thận dương hư suy giảm; do khí huyết lưỡng hư. Sự điều tiết thích nghi của cơ thể không đáp ứng được kịp thời. Việc điều trị dựa theo chứng trạng và thể bệnh để có phương dược thích hợp.Dưới đây xin giới thiệu một số bài thuốc hữu hiệu cho từng thể bệnh trên lâm sàng.Thể khí huyết lưỡng hư: Thường bị choáng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuốc trị huyết áp thấp Bài thuốc trị huyết áp thấp Huyết áp thấp thường thấy ở cả hai giới. Tuy nhiên ở nữ tỷ lệ bị bệnhnhiều hơn nam giới. Nguyên nhân gây bệnh: do ốm yếu lâu ngày cơ thể suynhược; do thận dương hư suy giảm; do khí huyết lưỡng hư. Sự điều tiết thíchnghi của cơ thể không đáp ứng được kịp thời. Việc điều trị dựa theo chứngtrạng và thể bệnh để có phương dược thích hợp. Dưới đây xin giới thiệu một số bài thuốc hữu hiệu cho từng thể bệnh trênlâm sàng. Thể khí huyết lưỡng hư: Thường bị choáng đầu buốt đầu, mệt mỏi như mất sức, chân tay yếu mềm,hoa mắt, tức ngực khó thở. Người bệnh muốn nằm. Huyết áp tối đa nhỏ hơn100mmHg. Bài 1: Xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 12g, ngũ gia bì12g, hà thủ ô 12g, tần giao 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 8g, ngũvị 10g, cẩu tích 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 2: Bạch truật 16g, thục địa 12g, đại táo 12g, đương quy 16g, chích thảo 12g,cẩu tích 12g, sơn thù 12g, phụ tử 8g, đẳng sâm 16g, gừng khô 8g, quế 8g. Sắcuống ngày 1 thang. Thể mệnh môn hỏa suy: Hỏa ở mệnh môn còn gọi là tướng hỏa. Nó giữvai trò điều tiết cho cơ thể. Khi mệnh môn hỏa hư suy, khả năng cân bằng âmdương không còn tác dụng. Biểu hiện mệt mỏi đuối sức, đau ngực khó thở, chóng mặt hoa mắt, buồnnôn, thân nhiệt hạ thấp, mạch nhanh yếu, huyết áp tụt. Bài 1: Cố chỉ 10g, phụ tử 10g, can khương 10g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, ngảidiệp (khô) 16g, phòng sâm 16g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 2: Nhân sâm 12g, can khương10g, đỗ trọng (sao muối) 12g, cố chỉ 10g, ngũvị 10g, cao lương khương 12g, cẩu tích 12g, biển đậu 16g, chích thảo. Sắc uốngngày 1 thang. Bài 3: Nhân sâm 12g, đẳng sâm 12g, can khương 10g, quế 10g, thiên niên kiện10g, xuyên khung, đương quy 16g, cẩu tích 12g, phụ tử 8g, hoài sơn 16g, liênnhục (hạt sen đã bỏ vỏ cứng) 16g, đại táo 6 quả, trần bì (sao) 10g, chích thảo 12g.Sắc uống ngày 1 thang. Thể thận dương hư: Cơ thể mỏi mệt, đau đầu buốt đầu, chân tay yếu mềm,vã mồ hôi, thân nhiệt thấp, phân lỏng. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg. Bài 1: Ngưu tất 16g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 12g, cố chỉ 10g, cẩu tích 12g, bạchtruật 16g, ngũ vị 10g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 12g, quế 10g, sinh khương 8g, củđinh lăng 16g, trần bì (sao) 12g, đẳng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài 2: Tần giao 10g, bạch truật 16g, thương truật 12g, hậu phác 12g, ngũ gia bì16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, sinh khương 8g, cao lương khương 12g, cố chỉ10g, ngải diệp 16g, hà thủ ô (chế) 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, nhân sâm10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tài liệu được xem nhiều: