Vật liệu polime ngày càng được chế tạo và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh tế, do có nhiều ưu thế về tính năng cơ lí, kĩ thuật, giá thành phù hợp. Poime (cao su ) EPDM (etylen- propylen- dien đồng trùng hợp) có nhiều đặc tính vượt trội, có nhiều ứng dụng trong công nghiệp. Mời các bạn tìm hiểu để biết được cấu tạo, tính chất và những lợi ích kinh tế mà vật liệu này mang lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình Cao su EPDM
CAO SU EPDM
1. Lí do chọn đề tài
Vật liệu polime ngày càng được chế tạo và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
kinh tế, do có nhiều ưu thế về tính năng cơ lí, kĩ thuật, giá thành phù hợp.
Poime (cao su ) EPDM (etylen propylen dien đồng trùng hợp) có nhiều đặc tính
vượt trội,có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, việc tìm hiểu về polime này sẽ giúp
việc sử dụng loại polime này đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
1.1. Cao su EPDM và EPM
Các dien hiện nay được sử dụng để sản xuất cao su EPDM là
dicyclopentadien(DCPD), etyliden norbornen (ENB) , và vinyl norbornen (VNB) .
Cao su EPDM có liên hệ chặt chẽ với EPR ( ethylene propylene rubber), EPDM
là cao su có tỉ trọng tương đối thấp ( 0.87 g/cm3) . Cao su EPR có khoảng nhiệt
độ 50oC đến + 120o/150oC ( 60oF đến +250o/300oF), phụ thuộc điều kiện lưu
hóa.
EPDM là một polymer được tạo ra bằng cách đồng trùng hợp etylen và
propylen với một lượng nhỏ các dien không liên hợp. Các dien hiện đang được
sử dụng trong sản xuất EPDM là DCPD( dicyclopentadien), ENB(ethylidene
norbornene) và VNB (vinyl norbornene).
ENB(ethylidene norbornene)
Thành phần của EPDM: etylen chiếm khoảng 45 – 75% khối lượng. Các
dien chiếm 2.5 – 12% khối lượng. Các loại EPDM có “tính no” còn dư trong các
mạch nhánh và vì vậy có thể được lưu hóa bằng lưu huỳnh và các chất xúc tiến
1.1.1.Tính chất cơ bản
Là loại cao su có tỷ trọng thấp nhất trong tất cả các loại cao
su( 0.86g/cm3).
Có khả năng nhận hàm lượng chất độn cao hơn tất cả các loại cao su
khác.
Có tính tương hợp tốt với dầu thủy lực kháng cháy , keton, nước nóng và
lạnh, kiềm.
Không tương hợp với:
hầu hết dầu nhớt , xăng, kerosene.
hyrocacbon thơm và béo .
dung môi halogen hóa và axit đậm đặc.
Kháng nhiệt, ozon và thời tiết tốt.
độ kháng các chất phân cực và hơi nước cũng tốt
tính cách điện tốt.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của cao su
1.2.1.Hàm lượng etylen:
Hàm lượng Ethylene trong EPDM thường là 45% à 75%
Khi hàm lượng ethylene tăng thì :
Tăng khả năng hấp thụ nhiều chất độn và dầu
Tăng cường lực trước lưu hóa nguội
Tăng cường lực, modulus và khả năng đùn
Tăng độ cứng ở nhiệt độ thấp
Giảm tính bám dính và tính dính trục cán
Giảm tính mềm dẻo ở nhiệt độ thấp
Giảm độ bền nén
1.2.2.Độ nhớt mooney:
Độ nhớt Mooney là một tính chất thường được sử dụng để mô tả và giám
sát chất lượng của cả cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp. Nó xác định khả
năng kháng lại sự chảy của cao su ở một tốc độ xoắn tương đối thấp.
Khi độ nhớt Mooney tăng thì:
Tăng khả năng hấp thu độn và dầu
Tăng cường lực trước khi lưu hóa nóng
Tăng độ kháng biến hình
Tăng modulus, độ bền nén, độ bền xé
Tăng các tính năng động lực học
Giảm nhiệt độ cán và mức tiêu hao năng lượng
Giảm khả năng gia công
Khi hàm lượng ENB, MWD và Độ Phân Nhánh tăng thì:
Tăng tốc độ lưu hóa, Modulus độ cứng và độ bền nén
Tăng khả năng gia công và tính năng của sản phẩm
Giảm an toàn khi tự lưu
1.2.3.Các thông số đặc trưng
Độ nhớt Mooney:
Tỷ lệ etylen và propylen
Hàm lượng dien( ENB hoặc loại khác)
Hàm lượng và loại dầu trong cao su
1.3. Lựa chọn cao su EPDM như thế nào?
Việc lựa chọn loại EPDM thích hợp được xác định bởi độ nhớt Mooney,
hàm lượng etylen và hàm lượng monomer thứ ba của cao su.
Cao su EPDM có độ nhớt thấp sẽ được dùng cho hỗn hợp cao su có hàm
lượng hóa dẻo thấp và ngược lại.
Loại cao su có hàm lượng etylen cao có nhiều tính năng như nhựa nhiệt
dẻo và có thể cán luyện, đùn, cán tráng dễ dàng, nó có cường lực cao và do đó
có thể đưa vào nhiều chất độn và hóa dẻo. Thêm vào đó, nó có độ cứng và giãn
dài cao hơn.
Hàm lượng dien không liên hợp( monomer thứ ba: ENB hoặc loại khác)
ảnh hưởng tới tốc độ lưu hóa( an toàn tự lưu và thời gian lưu hóa), cường lực và
ứng suất biến dạng.
Trong công nghệ lưu hóa liên tục khi mà người ta sử dụng lưu huỳnh làm
chất lưu hóa, thường các loại EPDM có hàm lượng không no cao được lựa chọn
để đạt được tốc độ lưu hóa cao nhất và như thế có thể để tạo ra sản phẩm chất
lượng cao và năng suất cao.
Trong công nghệ không liên tục, các loại cao su với hàm lượng không no
trung bình thường được sử dụng vì khi đó người ta có thể giảm thời gian lưu
hóa bằng tăng nhiệt độ lưu hóa hay nhiệt độ gia công/tốc độ ép.
2. Cơ Chế Lưu Hóa EPDM.
2.1. Lưu Hóa Peroxide
Kết mạng EPDM bằng peroxide được sử dụng phổ biến trong các ứng
dụng cần tính kháng lão hóa cao của cao su. Thành phần hệ kết mạng peroxide
nhìn chung tương đối đơn giản, gồm cao su EPDM, chất độn than đen, kẽm
oxyt, peroxide và chất hỗ trợ kết mạng.
So với EPDM được kết mạng bằng lưu huỳnh, các tính chất cơ lý của
EPDM được kết mạng bằng peroxide đều thấp hơn, như môđun đàn hồi, độ
bền kéo, độ giãn dài tại điểm gãy và độ cứng.
Tuy nhiên, EPDM kết mạng peroxide lại có tính kháng lão hóa rất tốt
thường tốt hơn nhiều so với lưu hóa bằng lưu huỳnh, sau khi lão hóa nhiệt ở
nhiệt độ cao trong thời gian dài, các tính chất cơ lý của cao su hầu như thay đổi
không đáng kể. Không hồi lưu (sự phá hủy liên kết ngang nếu quá lưu). ở nhiệt
độ thấp EPDM lưu hóa bằng peroxide có tính linh hoạt và tính cách điện nổi
bật. EPDM lưu hóa bằng peroxide sử dụng trong đệm cửa kính băng tải mái nhà
tấm, võ bộc cách điện
Sau lão hóa, EPDM kết mạng lưu huỳnh có độ cứng, môđun đàn hồi tăng
rõ rệt, độ bền kéo và độ giãn dài tại điểm gãy g ...