Danh mục

Bài thuyết trình Lựa chọn cơ hội đầu tư

Số trang: 16      Loại file: ppt      Dung lượng: 2.43 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chỉ số thanh toán ngắn hạn: Chỉ số này cho biết nếu doanh nghiệp huy động toàn bộ tài sảnngắn hạn của mình sẽ trả được bao nhiêu lần số nợ ngắn hạn. Nóicách khác một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêuđồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Cho thấy mức độ an toàn của một công ty trong việc đáp ứng nhucầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình "Lựa chọn cơ hội đầu tư"Nhóm Sinh Viên Thực Hiện Nhóm VI Chỉ số tài chính Công ty A Công ty B1.Chỉ số thanh toán ngắn hạn Cao Trung bình2.Chỉ số thanh toán nhanh Thấp Trung bình3.Chỉ số nợ Cao Trung bình4.Chỉ số vòng quay HTK Thấp Trung bình5.Chỉ số giá cổ phiếu trên lợi nhuận Thấp Trung bình6.Lãi cơ bản trên cổ phiếu Cao Trung bình Chỉ số thanh toán ngắn hạn Tài sản ngắn hạnChỉ số thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạnChỉ số này cho biết nếu doanh nghiệp huy động toàn bộ tài sảnngắn hạn của mình sẽ trả được bao nhiêu lần số nợ ngắn hạn. Nóicách khác một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêuđồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệpCho thấy mức độ an toàn của một công ty trong việc đáp ứng nhucầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Chỉ số thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồnChỉ số thanh toán nhanh = kho Nợ ngắn hạnChỉ số này tập trung vào những tài khoản có khả năng chuyển đổidễ dàngChỉ số này cho biết khả năng thanh khoản thật sự của doanhnghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thểchuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toáncần thiết.Chỉ số này cho phép chúng ta loại trừ ảnh hưởng của một phần tàisản ngắn hạn khi hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bánChỉ số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quânChỉ số này cung cấp thông tin về tốc độ hàng tồn kho được bán vàkhi chia 365 ngày cho chỉ số này chúng ta tính được số ngày bìnhquân giải phóng hàng tồn kho của doanh nghiệp Chỉ số nợLà tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp Tổng nợChỉ số nợ = Tổng tài sảnCho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ, nói cách khác nó chobiết mức độ đảm bảo của các khoản nợ của doanh nghiệp.Nếu tỉlệ nợ cao thì các chủ nợ được đảm bảo thấp hay chịu mức rủi rocao, và ngược lại. Chỉ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E)Đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổphiếu.Hệ số giá cổ phiếu trên thu nhập Giá CP thị trường P/E = Thu nhập một cổ phiếuLà một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết địnhđầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ cóảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó.P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đóbao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhậpbao nhiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếuLà phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thôngthường đang được lưu hành trên thị trường. Được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuậncủa doanh nghiệpLãi cơ bản trên cổ phiếu: Lợi nhuận thuần - Cổ tức cổ phiếu ưu đãiEPS= * 100 Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hànhEPS của công ty A cao hơn công ty B chứng tỏ thu nhậptrên một cổ phiếu của công ty A cao hơn công ty BTuy nhiên EPS là chỉ tiêu đánh giá kết quả hiện tạiCác nhà đầu tư khi đầu tư vào doanh nghiệp sẽ đặt kỳvọng vào tương lai. Cần phải kết hợp EPS và P/E để có đánh giá chính xác P/E của công ty A thấp Thị trường ít hoặc không kỳ vọng vào khả năng sinh lợicủa công ty. P/E của công ty B ở mức trung bình Thị trường kỳ vọng công ty này sẽ ăn nên làm ra trongthời gian tới EPS của công ty A cao có thể có hai khả năng: - Công ty A có mức lãi cơ bản trên cổ phiếu cao. - Có thể công ty làm tăng chỉ tiêu này bằng cách giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường.  Với hai chỉ tiêu này cho thấy việc đầu tư vào công ty B kỳ vọng hơn.Bên cạnh đó cần phải kết hợp các tỷ số tài chính để phân tích điểmmạnh điểm yếu của từng công ty nhằm đưa ra quyết định cuối cùngchính xác.Về chỉ số nợ: Chỉ số nợ của A cao chứng tỏ khả năng huy động vốn lớn, nguồntài trợ chủ yếu từ bên ngoài.Nhà đầu tư muốn chỉ số nợ cao vì sẽ gia tăng khả năng sinh lợi vớiđiều kiện công ty sử dụng vốn vay có hiệu quả. Tuy nhiên tỷ số nàyquá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanhtoán.Để đánh giá chỉ số này là tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến khảnăng thanh toán của từng công ty. Về khả năng thanh toán: Công ty A có chỉ số thanh toán ngắn hạn cao hơn công ty Bkhả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của A cao hơn B. Tuy nhiên cần phải xem xét chi tiết đến 2 yếu tố HTK và KPTtrong TSNH trước khi đưa ra đánh giá về khả năng thanh toán củacông ty. Chỉ số thanh toán ngắn hạn của công ty phụ thuộc vào khảnăng thu nợ k ...

Tài liệu được xem nhiều: