Bài thuyết trình môn Kinh tế vi mô chuyên đề: Phân tích thị trường
Số trang: 15
Loại file: ppt
Dung lượng: 480.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người
mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá
khác nhau trong một thời gian nhất định, với các
điều kiện khác không thay đổi. Cầu của từng người tiêu dùng đối với một loại
hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó là cầu cá nhân. Cầu thị trường về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
là tổng tất cả các cầu cá nhân của loại hàng hóa
hoặc dịch vụ đó. Lượng cầu trên thị trường là tổng
lượng cầu của mọi người mua...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình môn Kinh tế vi mô chuyên đề: Phân tích thị trường Group 6 Chuyên đề: Phân tích thị trường (cung, cầu, giá trị cân bằng của một thị trường bất kỳ trong một khoảng thời gian xác định) Group 6 Nguyễn Hồng Nhung(nhóm trưởng) Trần Thu Phương Ngô Thúy Quỳnh Trần An Quân Nguyễn Thị Sinh Lê Công Hải Sơn Nguyễn Hồng Nhung Nguyễn Thị Diễm Quỳnh Lại Đình Anh Quân Đỗ Hồng Sơn I. LÝ THUYẾT 1. Cầu 1.1 Khái niệm Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, với các điều kiện khác không thay đổi 1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường - Cầu của từng người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó là cầu cá nhân - Cầu thị trường về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhân của loại hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Lượng cầu trên thị trường là tổng lượng cầu của mọi người mua I. LÝ THUYẾT (tiếp) 1.3. Luật cầu Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được yêu cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó giảm xuống trong các điều kiện khác không thay đổi và ngược lại. Nói cách khác giá cả và lượng cầu có mối quan hệ tỉ lệ nghịch. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu - Thu nhập của người tiêu dùng - Giá cả của các loại hàng hóa có liên quan - Sở thích hay thị hiếu - Các chính sách của Chính phủ - Quy mô thị trường (Dân số) I.LÝ THUYẾT 2. Cung 2.1. Khái niệm 2.3. Luật cung Cung là số lượng hàng hóa hoặc Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ dịch vụ mà người sản xuất có được cung ứng trong khoảng khả năng và sẵn sàng cung ứng thời gian nhất định tăng lên khi ở các mức giá khác nhau trong giá của nó tăng lên trong các một thời gian nhất định, với các điều kiện khác không thay đổi và điều kiện khác không thay đổi ngược lại. Nói cách khác giá cả 2.2. Cung cá nhân và cung và lượng cung có mối quan hệ tỉ lệ thuận. thị trường - Cung của từng nhà sản xuất 2.4. Các yếu tố ảnh đối với một loại hàng hóa hoặc hưởng đến cung dịch vụ nào đó là cung cá nhân - Công nghệ - Cung thị trường về một loại - Giá của các yếu tố sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng - Chính sách và quy định của tất cả các cung cá nhân của loại Chính phủ hàng hóa hoặc dịch vụ đó. - Số lượng người sản xuất - Các kỳ vọng II. THỰC TRẠNG 1. Khái quát về thị trường xe máy ở Việt Nam 1.1. Nhu cầu tiêu thụ xe máy ở Việt Nam Trong những năm gần đây, chiếc xe máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện giao thông chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có những hộ gia đình có 1, 2 thậm chí có đến 3, 4 chiếc xe máy trong nhà. Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, các số liệu cho biết: xe máy chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ khoảng 61% tổng các phương tiện giao thông. Trong 5 năm trở lại đây, thị trường xe máy đã đa dạng nay còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung Quốc được nhập khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam. II. THỰC TRẠNG Số lượng ô tô xe máy tăng chóng mặt Qua phân tích trên ta thấy nhu cầu sử dụng xe máy trên thị trường Việt Nam là rất lớn. Trước thực trạng đó, có rất nhiều cơ hội cũng như thách thức để có thể tiếp tục tạo dựng và duy trì lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam đối với các hãng sản xuất xe máy về những sản phẩm mà công ty đã và đang tiến hành sản xuất - lắp ráp. II. THỰC TRẠNG 1.2. Các nhà cung cấp xe máy ở Việt Nam Honda Việt Nam Yamaha Motor Việt Nam SYM Việt Nam Suzuki II. THỰC TRẠNG 2. Cung, cầu và giá cả xe máy vào những tháng cuối năm 2009 và dịp Tết Nguyên Đán năm 2010 Theo thống kê của Hiệp hội Ôtô, Xe đạp và Xe máy Việt Nam (VABOMA), năm 2009 thị trường xe máy Việt Nam đã tiêu thụ khoảng 2,5 triệu xe. Trong đó riêng 4 liên doanh đã chiếm tới gần 70% thị phần, xe nhập khẩu khoảng 5% và các doanh nghiệp khác là 25%. Dẫn đầu là Công ty Honda Việt Nam với 1,1 triệu xe bán ra (tăng 300.000 xe so với năm 2008), tiếp theo là Yamaha Việt Nam với 506.000 xe (tăng 150.000 xe so với 2008). SYM bán được 144.000 xe và còn Suzuki Việt Nam bán được 51.800 xe. Xe Air Blade của Honda Việt Nam bị nhiều cửa hàng xe gắn máy đẩy giá bán lên cao do nhu cầu người tiêu dùng tăng vào dịp Tết. Bên cạnh xe Air Blade, các dòng xe tay ga khác như Lead, hay Click của Honda Việt Nam cũng được nhiều người tiêu dùng lựa chọn mua trong dịp Tết. Thời điểm trước Tết giá hầu hết các loại xe máy sản xuất trong nước luôn được hệ thống đại lý tăng lên vài triệu đồng/chiếc trong khi nguồn cung thiếu hụt. II. THỰC TRẠNG 2.2. Tình hình giá cả xe máy trong những ngày giáp Tểt Giá xe may tăng cao vào dịp Tết, Cac cửa ́ ́ hàng xe máy trên địa bàn thành phố, các nhà phân phối, đại lí chính hãng của nhà sản xuất không còn ngần ngại trong việc kêu giá bán trên trời so với giá gốc mà nhà sản xuất đưa ra. Dòng xe Air Balde của Honda Việt Nam vốn đã bị 'sốt' khan hiếm hàng kể từ khi mẫu xe này được đưa ra thị trường 2-3 năm trước, giờ đây càng 'sốt' hơn khi nhu cầu của người tiêu dùng tiếp tục tăng cao. Nouvo 135 LX So với xe Air Blade FI, dòng xe này bị các đại lý, nhà phân phối đẩy giá bán lên ít hơn, chỉ cao hơn khoảng 2-2,5 triệu đồng/chiếc so với giá gốc, với giá bán từ 38,5-40 triệu đồng/chiếc tùy tem, màu sắc xe... II. THỰC TRẠNG 2.2. Tình hình giá cả xe máy trong những ngày giáp Tểt Với dòng xe Air Blade được nhập khẩu từ Thái Lan có giá bán 63 triệu đồng/chiếc.Các dòng xe nhập khẩu khác như SH, PS hay SCR của Honda được các đại lý bán hàng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình môn Kinh tế vi mô chuyên đề: Phân tích thị trường Group 6 Chuyên đề: Phân tích thị trường (cung, cầu, giá trị cân bằng của một thị trường bất kỳ trong một khoảng thời gian xác định) Group 6 Nguyễn Hồng Nhung(nhóm trưởng) Trần Thu Phương Ngô Thúy Quỳnh Trần An Quân Nguyễn Thị Sinh Lê Công Hải Sơn Nguyễn Hồng Nhung Nguyễn Thị Diễm Quỳnh Lại Đình Anh Quân Đỗ Hồng Sơn I. LÝ THUYẾT 1. Cầu 1.1 Khái niệm Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, với các điều kiện khác không thay đổi 1.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường - Cầu của từng người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó là cầu cá nhân - Cầu thị trường về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhân của loại hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Lượng cầu trên thị trường là tổng lượng cầu của mọi người mua I. LÝ THUYẾT (tiếp) 1.3. Luật cầu Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được yêu cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó giảm xuống trong các điều kiện khác không thay đổi và ngược lại. Nói cách khác giá cả và lượng cầu có mối quan hệ tỉ lệ nghịch. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu - Thu nhập của người tiêu dùng - Giá cả của các loại hàng hóa có liên quan - Sở thích hay thị hiếu - Các chính sách của Chính phủ - Quy mô thị trường (Dân số) I.LÝ THUYẾT 2. Cung 2.1. Khái niệm 2.3. Luật cung Cung là số lượng hàng hóa hoặc Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ dịch vụ mà người sản xuất có được cung ứng trong khoảng khả năng và sẵn sàng cung ứng thời gian nhất định tăng lên khi ở các mức giá khác nhau trong giá của nó tăng lên trong các một thời gian nhất định, với các điều kiện khác không thay đổi và điều kiện khác không thay đổi ngược lại. Nói cách khác giá cả 2.2. Cung cá nhân và cung và lượng cung có mối quan hệ tỉ lệ thuận. thị trường - Cung của từng nhà sản xuất 2.4. Các yếu tố ảnh đối với một loại hàng hóa hoặc hưởng đến cung dịch vụ nào đó là cung cá nhân - Công nghệ - Cung thị trường về một loại - Giá của các yếu tố sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng - Chính sách và quy định của tất cả các cung cá nhân của loại Chính phủ hàng hóa hoặc dịch vụ đó. - Số lượng người sản xuất - Các kỳ vọng II. THỰC TRẠNG 1. Khái quát về thị trường xe máy ở Việt Nam 1.1. Nhu cầu tiêu thụ xe máy ở Việt Nam Trong những năm gần đây, chiếc xe máy đã trở nên phổ biến hơn và hầu như trở thành phương tiện giao thông chính của đại đa số người dân. Hiện nay, có những hộ gia đình có 1, 2 thậm chí có đến 3, 4 chiếc xe máy trong nhà. Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, các số liệu cho biết: xe máy chiếm vị trí đầu bảng với tỉ lệ khoảng 61% tổng các phương tiện giao thông. Trong 5 năm trở lại đây, thị trường xe máy đã đa dạng nay còn đa dạng hơn bởi những chiếc xe máy Trung Quốc được nhập khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam. II. THỰC TRẠNG Số lượng ô tô xe máy tăng chóng mặt Qua phân tích trên ta thấy nhu cầu sử dụng xe máy trên thị trường Việt Nam là rất lớn. Trước thực trạng đó, có rất nhiều cơ hội cũng như thách thức để có thể tiếp tục tạo dựng và duy trì lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam đối với các hãng sản xuất xe máy về những sản phẩm mà công ty đã và đang tiến hành sản xuất - lắp ráp. II. THỰC TRẠNG 1.2. Các nhà cung cấp xe máy ở Việt Nam Honda Việt Nam Yamaha Motor Việt Nam SYM Việt Nam Suzuki II. THỰC TRẠNG 2. Cung, cầu và giá cả xe máy vào những tháng cuối năm 2009 và dịp Tết Nguyên Đán năm 2010 Theo thống kê của Hiệp hội Ôtô, Xe đạp và Xe máy Việt Nam (VABOMA), năm 2009 thị trường xe máy Việt Nam đã tiêu thụ khoảng 2,5 triệu xe. Trong đó riêng 4 liên doanh đã chiếm tới gần 70% thị phần, xe nhập khẩu khoảng 5% và các doanh nghiệp khác là 25%. Dẫn đầu là Công ty Honda Việt Nam với 1,1 triệu xe bán ra (tăng 300.000 xe so với năm 2008), tiếp theo là Yamaha Việt Nam với 506.000 xe (tăng 150.000 xe so với 2008). SYM bán được 144.000 xe và còn Suzuki Việt Nam bán được 51.800 xe. Xe Air Blade của Honda Việt Nam bị nhiều cửa hàng xe gắn máy đẩy giá bán lên cao do nhu cầu người tiêu dùng tăng vào dịp Tết. Bên cạnh xe Air Blade, các dòng xe tay ga khác như Lead, hay Click của Honda Việt Nam cũng được nhiều người tiêu dùng lựa chọn mua trong dịp Tết. Thời điểm trước Tết giá hầu hết các loại xe máy sản xuất trong nước luôn được hệ thống đại lý tăng lên vài triệu đồng/chiếc trong khi nguồn cung thiếu hụt. II. THỰC TRẠNG 2.2. Tình hình giá cả xe máy trong những ngày giáp Tểt Giá xe may tăng cao vào dịp Tết, Cac cửa ́ ́ hàng xe máy trên địa bàn thành phố, các nhà phân phối, đại lí chính hãng của nhà sản xuất không còn ngần ngại trong việc kêu giá bán trên trời so với giá gốc mà nhà sản xuất đưa ra. Dòng xe Air Balde của Honda Việt Nam vốn đã bị 'sốt' khan hiếm hàng kể từ khi mẫu xe này được đưa ra thị trường 2-3 năm trước, giờ đây càng 'sốt' hơn khi nhu cầu của người tiêu dùng tiếp tục tăng cao. Nouvo 135 LX So với xe Air Blade FI, dòng xe này bị các đại lý, nhà phân phối đẩy giá bán lên ít hơn, chỉ cao hơn khoảng 2-2,5 triệu đồng/chiếc so với giá gốc, với giá bán từ 38,5-40 triệu đồng/chiếc tùy tem, màu sắc xe... II. THỰC TRẠNG 2.2. Tình hình giá cả xe máy trong những ngày giáp Tểt Với dòng xe Air Blade được nhập khẩu từ Thái Lan có giá bán 63 triệu đồng/chiếc.Các dòng xe nhập khẩu khác như SH, PS hay SCR của Honda được các đại lý bán hàng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo dục đào tạo cao đẳng đại học Bài thuyết trình Kinh tế vi mô Phân tích thị trườngTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 737 21 0 -
18 trang 649 0 0
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 583 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 559 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 332 0 0 -
Bài thuyết trình Tâm lý học: Cảm giác và tri giác - Nhóm 3
29 trang 282 0 0 -
20 trang 257 0 0
-
38 trang 255 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 251 1 0 -
Bài thuyết trình: Hệ thống túi khí (Air bag)
35 trang 246 0 0