Thông tin tài liệu:
Mời các bạn tham khảo bài thuyết trình Ứng dụng của laser trong Y học sau đây để nắm bắt được những nội dung về các đo bộ tạo phách của màng nhĩ (Heterodyne Measurements of Ear Drums), chuẩn đoán và chữa trị bệnh ung thư bằng liệu pháp HPD (Cancer Diagnostics and Therapy with the HPD Technique).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình Ứng dụng của laser trong Y học
MÔN PHƯƠNG PHÁP LASER
Đề tài:
Báo cáo: Nguyễn Thị Hảo
Quang học K21
5/11/2011
1
NỘI DUNG SEMINAR
1. Các đo bộ tạo phách của màng nhĩ
(Heterodyne Measurements of Ear Drums)
2. Chuẩn đoán và chữa trị bệnh ung thư bằng liệu pháp
HPD
(Cancer Diagnostics and Therapy with the HPD Technique)
1. Các đo bộ tạo phách của màng nhĩ
(Heterodyne Measurements of Ear Drums)
Một trong số những căn bệnh mà người già
thường gặp phải đó là liên quan đến màng nhĩ.
Kĩ thuật phổ laser sẽ cho phép nghiên cứu
sự phụ thuộc vào tần số của biên độ rung động
của màng nhĩ thông qua máy đo chấn động
Doppler
Nguyên lí máy đo chấn động Doppler laser
337nm
Cách đo bộ tạo phách của những rung động phụ thuộc
vào tần số của màng nhĩ và vị trí của các rung động
Kính hiển vi
Loa
Xương thái
dương
―Một đầu ra của diode laser được nối với sợi quang học gắn vào màng nhĩ.
―Ánh sáng từ nguồn laser phản xạ trên màng nhĩ, ánh sáng phản xạ được
hội tụ bởi 1 thấu kính hội tụ ở 1 đầu của sợi quang rồi truyền lại vào trong
sợi quang
―Gọi f là tần số mà loa phát tới tai.
―Gọi ω là tần số ánh sáng phản xạ bởi rung động của màng nhĩ do máy
Doppler dịch chuyển
―Kết quả, ta thu được những phổ phách vời tấn số khác nhau.
―Biên độ A của bắt nguồn từ phổ tần số của các tín hiệu phách.
―Để truyền phổ phách này ở vùng ít ồn, ánh sáng laser được điều chỉnh ở
tần số Ω ≈ 40MHz
―Tần số phách khoảng 40MHz. Cường độ của chùm ánh sáng chiếu vào
màng nhĩ không được vượt quá ngưỡng gây hại cho tai, khoảng 160dB.
2. Chuẩn đoán và chữa trị bệnh ung thư bằng liệu pháp HPD
(Cancer Diagnostics and Therapy with the HPD Technique)
HPD là gì?
HPD ( Hemato Porphyrin
Derivative) là một chất huỳnh
quang
QUÁ TRÌNH
Dung dịch huỳnh quang sẽ được bơm
vào cơ thể qua ven và sau đó phát tán
khắp cơ thể
Đối với tế bào bình HPD sẽ bị giữ lại bởi các
thường HPD sẽ bị loại tế bào ung thư với thời
bỏ sau 2 -4 ngày gian lâu hơn.
Nếu những vùng mô tế bào chứa HPD bị chiếu bởi
chùm laser UV thì nó sẽ phát ra phổ huỳnh quang mà
nhờ đó ta chuẩn đoán được bệnh ung thư.
Phổ laser của vùng mô đã tiêm HPD
Phân tích phổ
(nm)
Bố trí TN để chuẩn đoán ung thư ở mẫu mô của chuột
Phân bố mức năng lượng
Sự hấp thụ S1 của các photon ứng với bước sóng từ 500 -690
nm làm cho HDP bị kích thích lên trạng thái S1 , phản ứng với
Oxi O2(3Σg) rồi chuyển nó đến trạng thái O2(1Δ), phản ứng
với tế bào xung quanh rồi tiêu diệt chúng.
Ưu điểm của kĩ thuật HPD
Tính khu vực
Tiêu diệt các tế bào ung thư mà
không làm ảnh hưởng đến các tế
bào lân cận
KẾT LUẬN
Kĩ thuật HPD này đã phát triển ở Mỹ và ứng
dụng ở Nhật Bản, nó thành công trong chữa trị
cho các bệnh nhân bị ung thư thực quản, ung
thư biểu mô, các loại khối u... – những căn
bệnh có thể chữa trị thông qua sợi quang học
mà không phải mổ trực tiếp.