Bài thuyết trình: Ứng dụng GIS trong quản lý thông tin ngập nước khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 36
Loại file: pptx
Dung lượng: 5.35 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mời các bạn cùng tham khảo Bài thuyết trình: Ứng dụng GIS trong quản lý thông tin ngập nước khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để hiểu được vai trò của GIS và ứng dụng của nó trong đời sống, cụ thể là trong quản lý thông tin ngập nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: Ứng dụng GIS trong quản lý thông tin ngập nước khu vực Thành phố Hồ Chí Minh Chào mừng thầy và các bạn đến với bài thuyết trình nhóm Thành viên nhóm: Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Minh Tuấn Nguyễn Văn Tài Huỳnh Thị Kim Trang NỘI DUNG Hiện trạng ngày nay v Hiện nay, tình trạng hiệu ứng nhà kính đang ngày càng trầm trọng, kèm theo đó là nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu cục bộ dẫn đến băng tan ở hai cực và hiện tượng mực nước biển dâng cao xâm thực vào đất liền, nhấn chìm các khu vực ven biển và gây lục lội khắp nơi v Các nhà khoa học đã xếp Việt Nam vào danh sách một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng này. Đặc biệt là ngập úng ở vùng đô thị mà chi tiết là thành phố Hồ Chí Minh trung tâm kinh tế lớn nhất nước. Đề tài báo cáo: ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ THÔNG TIN NGẬP NƯỚC KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Bản đồ ngập nước của Việt Nam được dự báo với trường hợp mực nước biển tăng 1m (phần xanh nhạt) và tăng 5m (phần xanh đậm) (Năm 2100). HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) Để giải quyết vấn đề ngập úng đô thị thì hệ thống thông tin địa lý GIS với khả năng lưu trữ, phân tích quản lý dữ liệu phân bố theo không gian một cách toàn diện sẽ là một giải pháp tốt cho công tác quản lý ngập của thành phố. Hệ thống có khả năng cung cấp một bức tranh trực quan toàn cảnh về tình hình và lịch sử ngập trên toàn thành phố ? GIS là gì? Ø Hệ thống thông tin địa lý - HTTĐL( Geographic Ìnformation System – gọi tắt là GIS). Ø HTTĐL là một nhánh của công nghệ thông tin, được hình thành vào những năm 60 của thế kỉ trước và phát triển rất mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ø HTTĐL được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ) gắn với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt động theo lãnh thổ. • Hệ thống: GIS là hệ thống gồm các hợp phần: Phần cứng, phần mềm, cơ sỡ dữ liệu và cơ sở tri thức chuyên gia. • Công cụ: GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển thị các thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể. • Phần mềm: GIS làm việc với các thông tin không gian, phi không gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể nói các chức năng phân tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS. Ví dụ: một ngày mưa hay ngày triều cường nào đó thành phố có bao nhiêu điểm ngập với mức độ ngập và thời gian ngập là bao nhiêu? Diễn biến ngập tại một điểm ngập trong những năm đã qua như thế nào? Những điểm có mức độ ngập nghiêm trọng?..... Từ đó có thể đề ra những giải pháp phù hợp để đối phó cũng như có những hành động ngăn chặn, phòng chống ngập trước khi nó diễn ra. Một chức năng rất quan trọng của GIS là khả năng thể hiện thông tin ngập gắn với các thông tin địa hình, địa vật và thông tin của hệ thống thoát nước có liên quan. Đặt vấn đề Nguyên nhân ngập úng: Hệ thống thoát nước của thành phố đã xuống cấp và trở nên quá tải, không còn đáp ứng được nhu cầu thoát nước gia tăng ngày càng nhanh của thành phố. Lượng mưa lớn, kết hợp bị ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy triều, ở những nơi có cao độ thấp cũng thường xảy ra ngập Quá trình đô thị hóa gia tăng, tốc độ xây dựng nhanh không theo quy hoạch và việc xây dựng trái phép, lấn chiếm kênh rạch... đã làm giảm dần khả năng thoát nước của hệ thống kênh rạch. Thành phố cũng đã đề ra nhiều biện pháp nhằm giải quyết tình trạng ngập lụt như: cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước hiện có tại những khu vực diễn ra ngập nặng, xây dựng mới một số hệ thống thoát nước. nhưng vẫn không đạt được hiệu quả vì công tác quản lí và thu thập dữ liệu chưa hiệu quả. Hệ thống thông tin địa lí GIS với khả năng lưu trữ, phân tích quản lý dữ liệu theo không gian gắn việc thể hiện thông tin ngập với thông tin địa hình, địa vật và hệ thống thoát nước là một giải pháp hiệu quả cho công tác quản lí ngập của thành phố. Mô hình hệ thống a) Công tác quản lý ngập hiện hành Công tác quản lý ngập có thể được ● Về nội dung đo ngập: Vào mùa mưa và mùa triều cường lên cao, hằng ngày các xí nghiệp thoát nước phân công công nhân trực tại các vị trí nhất định. Khi xảy ra mưa, các công nhân này sẽ tiến hành: + Ghi chép thời gian và đo mực nước tại cửa xả khi bắt đầu mưa, lúc mưa lớn nhất và sau khi mưa + Lấy số liệu từ vũ lượng kế. Sau khi dứt mưa tiến hành đo độ sâu ngập, diện tích ngập và thời gian nước rút tại các vị trí ngập.. ● Các đối tượng quản lý: + Điểm ngập do mưa: mỗi điểm ngập được quản lí thông qua mã số điểm ngập, phạm vi ngập, tên đường, quận và đặc điểm của điểm ngập (hiện hữu hay phát sinh). + Điểm ngập do triều cường: được quản lý thông qua các thông tin: mã số, tên đường, tên quận, vị trí bắt đầu điểm ngập, vị trí kết thúc ngập. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài thuyết trình: Ứng dụng GIS trong quản lý thông tin ngập nước khu vực Thành phố Hồ Chí Minh Chào mừng thầy và các bạn đến với bài thuyết trình nhóm Thành viên nhóm: Nguyễn Anh Tuấn Nguyễn Minh Tuấn Nguyễn Văn Tài Huỳnh Thị Kim Trang NỘI DUNG Hiện trạng ngày nay v Hiện nay, tình trạng hiệu ứng nhà kính đang ngày càng trầm trọng, kèm theo đó là nóng lên toàn cầu, biến đổi khí hậu cục bộ dẫn đến băng tan ở hai cực và hiện tượng mực nước biển dâng cao xâm thực vào đất liền, nhấn chìm các khu vực ven biển và gây lục lội khắp nơi v Các nhà khoa học đã xếp Việt Nam vào danh sách một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng này. Đặc biệt là ngập úng ở vùng đô thị mà chi tiết là thành phố Hồ Chí Minh trung tâm kinh tế lớn nhất nước. Đề tài báo cáo: ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ THÔNG TIN NGẬP NƯỚC KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. Bản đồ ngập nước của Việt Nam được dự báo với trường hợp mực nước biển tăng 1m (phần xanh nhạt) và tăng 5m (phần xanh đậm) (Năm 2100). HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) Để giải quyết vấn đề ngập úng đô thị thì hệ thống thông tin địa lý GIS với khả năng lưu trữ, phân tích quản lý dữ liệu phân bố theo không gian một cách toàn diện sẽ là một giải pháp tốt cho công tác quản lý ngập của thành phố. Hệ thống có khả năng cung cấp một bức tranh trực quan toàn cảnh về tình hình và lịch sử ngập trên toàn thành phố ? GIS là gì? Ø Hệ thống thông tin địa lý - HTTĐL( Geographic Ìnformation System – gọi tắt là GIS). Ø HTTĐL là một nhánh của công nghệ thông tin, được hình thành vào những năm 60 của thế kỉ trước và phát triển rất mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ø HTTĐL được sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin không gian (bản đồ) gắn với các thông tin thuộc tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt động theo lãnh thổ. • Hệ thống: GIS là hệ thống gồm các hợp phần: Phần cứng, phần mềm, cơ sỡ dữ liệu và cơ sở tri thức chuyên gia. • Công cụ: GIS dùng để thu thập, lưu trữ, biến đổi, hiển thị các thông tin không gian nhằm thực hiện các mục đích cụ thể. • Phần mềm: GIS làm việc với các thông tin không gian, phi không gian, thiết lập quan hệ không gian giữa các đối tượng. Có thể nói các chức năng phân tích không gian đã tạo ra diện mạo riêng cho GIS. Ví dụ: một ngày mưa hay ngày triều cường nào đó thành phố có bao nhiêu điểm ngập với mức độ ngập và thời gian ngập là bao nhiêu? Diễn biến ngập tại một điểm ngập trong những năm đã qua như thế nào? Những điểm có mức độ ngập nghiêm trọng?..... Từ đó có thể đề ra những giải pháp phù hợp để đối phó cũng như có những hành động ngăn chặn, phòng chống ngập trước khi nó diễn ra. Một chức năng rất quan trọng của GIS là khả năng thể hiện thông tin ngập gắn với các thông tin địa hình, địa vật và thông tin của hệ thống thoát nước có liên quan. Đặt vấn đề Nguyên nhân ngập úng: Hệ thống thoát nước của thành phố đã xuống cấp và trở nên quá tải, không còn đáp ứng được nhu cầu thoát nước gia tăng ngày càng nhanh của thành phố. Lượng mưa lớn, kết hợp bị ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy triều, ở những nơi có cao độ thấp cũng thường xảy ra ngập Quá trình đô thị hóa gia tăng, tốc độ xây dựng nhanh không theo quy hoạch và việc xây dựng trái phép, lấn chiếm kênh rạch... đã làm giảm dần khả năng thoát nước của hệ thống kênh rạch. Thành phố cũng đã đề ra nhiều biện pháp nhằm giải quyết tình trạng ngập lụt như: cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước hiện có tại những khu vực diễn ra ngập nặng, xây dựng mới một số hệ thống thoát nước. nhưng vẫn không đạt được hiệu quả vì công tác quản lí và thu thập dữ liệu chưa hiệu quả. Hệ thống thông tin địa lí GIS với khả năng lưu trữ, phân tích quản lý dữ liệu theo không gian gắn việc thể hiện thông tin ngập với thông tin địa hình, địa vật và hệ thống thoát nước là một giải pháp hiệu quả cho công tác quản lí ngập của thành phố. Mô hình hệ thống a) Công tác quản lý ngập hiện hành Công tác quản lý ngập có thể được ● Về nội dung đo ngập: Vào mùa mưa và mùa triều cường lên cao, hằng ngày các xí nghiệp thoát nước phân công công nhân trực tại các vị trí nhất định. Khi xảy ra mưa, các công nhân này sẽ tiến hành: + Ghi chép thời gian và đo mực nước tại cửa xả khi bắt đầu mưa, lúc mưa lớn nhất và sau khi mưa + Lấy số liệu từ vũ lượng kế. Sau khi dứt mưa tiến hành đo độ sâu ngập, diện tích ngập và thời gian nước rút tại các vị trí ngập.. ● Các đối tượng quản lý: + Điểm ngập do mưa: mỗi điểm ngập được quản lí thông qua mã số điểm ngập, phạm vi ngập, tên đường, quận và đặc điểm của điểm ngập (hiện hữu hay phát sinh). + Điểm ngập do triều cường: được quản lý thông qua các thông tin: mã số, tên đường, tên quận, vị trí bắt đầu điểm ngập, vị trí kết thúc ngập. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản lý thông tin ngập nước Hệ thống thông tin địa lý Ứng dụng GIS Quản lý ngập nước Hiện tượng ngập nước Hệ thống thoát nướcTài liệu liên quan:
-
4 trang 459 0 0
-
83 trang 408 0 0
-
47 trang 203 0 0
-
Hệ thống thông tin địa lý (Management-Information System: MIS)
109 trang 136 0 0 -
Tập 3 Địa chất - Địa vật lý biển - Biển Đông: Phần 1
248 trang 110 0 0 -
9 trang 107 0 0
-
Quy hoạch và quản lý đô thị - Cơ sở hệ thống thông tin địa lý (GIS): Phần 2
96 trang 93 0 0 -
20 trang 91 0 0
-
50 trang 91 0 0
-
60 trang 71 0 0