Danh mục

Bài tiểu luận: Những ứng dụng của ngành Dược trong việc điều chế thuốc cao huyết áp

Số trang: 24      Loại file: docx      Dung lượng: 1.75 MB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 24,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài tiểu luận "Những ứng dụng của ngành Dược trong việc điều chế thuốc cao huyết áp" giới thiệu đến các bạn tên, công dụng của các loại thuốc như: Nhóm thuốc lợi tiểu, nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, nhóm thuốc chẹn alpha, nhóm thuốc chẹn bet, nhóm thuốc đối kháng Calci,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tiểu luận: Những ứng dụng của ngành Dược trong việc điều chế thuốc cao huyết áp LỜI GIỚI THIỆU          Tiểu luận Bệnh Huyết Áp được biên soạn dựa trên những thông tin có cơ sở  ,những bài luận án của các trường Đại Học đã được các giảng viên phê duyệt ; cùng  các bạn dược sinh giàu tâm huyết cùng biên soạn với phương châm: Kiến thức cơ bản  ,hệ thống ;thông tin chính xác , khoa học cung cấp những kiến thức cần thiết và bổ ích  để hiểu rõ hơn về căn bệnh này.         Xin chân thành cảm ơn các dược sinh Đoàn Thị Quỳnh Như , Nguyễn Thanh Trí,  Huỳnh Thị Thanh Hà, Văn Thị Thanh Thủy, Hà Văn Phương, Nguyễn Thị Mỹ Linh  ,Nguyễn Tấn Thiện đã dành nhiều công sức hoàn thành cuốn tiểu luận này.         Lần đầu xuất bản, chúng tôi mong  nhận được ý kiến đống góp của thầy Nghĩa  và các bạn dược sinh để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn . MỤC LỤC Phần mở đầu......................................................................................2 Đặt vấn đề...........................................................................................4 Các loại thuốc.....................................................................................6 • Nhóm thuốc lợi tiểu....................................................................9 • Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương...................14 • Nhóm thuốc chẹn alpha.............................................................17 • Nhóm thuốc chẹn bet.................................................................21 • Nhóm thuốc đối kháng Calci.....................................................23 • Nhóm thuốc ức chế men chuyển................................................29 • Nhóm thuốc mới ức chế thụ thể.................................................34 • Đông Y.......................................................................................37 Lời khuyên khi sử dụng thuốc.........................................................40 LỜI NÓI ĐẦU Tăng huyết áp ngày nay vẫn đang là vấn đề thời sự. Theo ước tính của các nhà  khoa học Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trên thế  giới năm 2000 là 26,4% (tương đương 972   triệu người, riêng các nước đang phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào  năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ  người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [62]. Các số  liệu điều  tra thống kê tăng huyết áp Việt Nam cho thấy tỷ  lệ  tăng huyết áp năm 1960 chiếm   1,6% dân số, 1982 là 1,9%, năm 1992 tăng lên 11,79% dân số, 2002  ở  Miền Bắc là  16,3%, riêng thành phố Hà Nội có tỷ lệ 23,2%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh   là 20,5% [1] và năm 2007 tại Thừa thiên ­Huế là 22,77% [11].  Bên cạnh đó, tăng huyết áp còn là yếu tố  nguy cơ bệnh động mạch vành. Khi   quần thể dân số biến đổi già hơn, cùng theo đó số  người tăng huyết áp có bệnh động  mạch vành càng phổ  biến. Hơn nữa, hai bệnh này có quan hệ  đặc biệt riêng trong   bệnh sinh và điều trị. Tuy nhiên, những ứng dụng của ngành dược trong việc điều chế  và điều trị bệnh huyết áp là như thế nào? Đây là vấn đề cần thiết do yêu cầu thực tiễn   đặt ra. Cuốn tiểu luận này được biên soạn hiểu rõ hơn về ứng dụng ngành dược trong  điều trị căn bệnh huyết áp. Nội dung của tiểu luận gồm bảy phần chính: (1) Nhóm lợi  tiểu;(2) Nhóm thuốc tác động kên hệ  thần kinh trung  ương; (3) Nhóm thuốc chẹn  alpha, một số  lời khuyên khi sử  dụng thuốc;(4) Nhóm thuốc chẹn beta, một số  lời  khuyên khi sử dụng thuốc; (5) Nhóm thuốc đối kháng calci; (6)nhóm thuốc ức chế men  chuyển ;(7) nhóm thuốc mới  ức chế  thụ thể angiotensin. Cả bảy phần được đánh số  từ 1 đến 7. Phần cuối của của tiểu luận là các phụ lục. Với nội dung như  vậy , ngoài đối tượng chính là các dược sinh , cuốm tiểu   luận này cũng có ích cho nhiều đối tượng khác như sinh viên đang học môn Dược liệu,   Dược học cổ truyền và các dược sĩ đang công tác trong lĩnh vực điều chế thuốc huyết   áp . Để  cuốn tiểu luận này phể  phục vụ  sinh viên cũng như  các đối tượng nghiên   cứu khác ngày một tốt hơn, chúng tôi  mong nhận được những ý kiến đóng góp ý kiến  để có thể sửa chữa, bổ sung cuốn tiểu luận này ngày càng hoàn thiện hơn .                                                                 Đà Nẵng, tháng 03 ­2016   CÁC LOẠI THUỐC Theo phân loại bệnh tăng huyết áp mới (the JNC 7 report) ta cần lưu ý đến giai  đoạn tiền tăng huyết áp (prehypertension), thể hiện huyết áp trên 120­139 và huyết áp  dưới 80­90, giai đoạn này cần phải thay đổi lối sống (ăn nhạt, vận động thể lực). Có nhiều thuốc trị cao huyết áp đang được sử dụng ở nước ta, chia thành nhiều  nhóm với một số đặc tính như sau: 1. Nhóm thuốc lợi tiểu: Gồm có Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid,  Spironolacton, Amilorid, Triamteren... Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong  cơ thể, tức làm giảm sức cản của mạch ngoại vi, dẫn đến làm hạ huyết áp. Dùng đơn  độc khi bị huyết áp nhẹ, có thể phối hợp với thuốc khác khi cao huyết áp nặng thêm.  Cần lựa chọn loại phù hợp do có loại làm thải nhiều kali, loại giữ kali, tăng acid uric  trong máu, tăng cholesterol máu. 2. Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương: Gồm có Reserpin,  Methyldopa, Clonidin... Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ  huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột ngột  sẽ làm tăng vọt huyết áp. 3. Nhóm thuốc chẹn alpha: Gồm có Prazosin, Alfuzosin, Terazosin, Phentolamin...  Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây thần kinh (là chất sinh  học làm tăng huyết áp), do đó làm hạ huyết áp. Có tác dụng phụ gây hạ huyết áp khi  đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt k ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: