Danh mục

Bài tiểu luận: Quá trình kết tinh của các hợp kim Fe-C: 0.4%C, 0.8%C và 1.2%C khi làm nguội chậm từ trạng thái lỏng. Nêu nhận xét về tổ chức tế vi và tính chất của các hợp kim đó

Số trang: 3      Loại file: docx      Dung lượng: 330.19 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài tiểu luận "Quá trình kết tinh của các hợp kim Fe-C: 0.4%C, 0.8%C và 1.2%C khi làm nguội chậm từ trạng thái lỏng. Nêu nhận xét về tổ chức tế vi và tính chất của các hợp kim đó" trình bày về quá trình kết tinh của các hợp kim Fe-C, tổ chức tế vi và tính chất của các hợp kim Fe-C. Hy vọng nội dung bài tiểu luận phục vụ hữu ích nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tiểu luận: Quá trình kết tinh của các hợp kim Fe-C: 0.4%C, 0.8%C và 1.2%C khi làm nguội chậm từ trạng thái lỏng. Nêu nhận xét về tổ chức tế vi và tính chất của các hợp kim đó TIỂU LUẬN 1 : QUÁ TRÌNH KẾT TINH CỦA CÁC HỢP KIM FE­C :  0.4%C, 0.8%C VÀ 1.2%C KHI  LÀM NGUỘI CHẬM TỪ TRẠNG THÁI  LỎNG. NÊU NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC TẾ VI VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC  HỢP KIM ĐÓ :  Thép và gang đều là hợp kim Fe­C  ( ngoài ra có thể có ít nhiều các nguyên  tố khác). Trong đó phân biệt: ít hơn 2.14%C là Thép, nhiều hơn 2.14%C là Gang. Về tổ chức tế vi của hợp kim Fe­C:( Gang & Thép): ­Thép 0.4%C: (thuộc nhóm Thép trước cùng tích % C  0,8, tổ chức gồm Ferit  và Peclit) . Thép ở 0.4%C thì % peclit (màu tối) và Ferit (màu sáng) là bằng  nhau(hình b).                            ­ Thép 0.8%C: ( thép cùng tích %C = 0.8%) với tổ chức là peclit.       +Peclit là hỗn hợp cùng tích của ferit và xêmentit được tạo thành từ austenit với  0,80%C và ở 727 oC . Trong peclit có 88% ferit và 12% xêmentit phân bố đều  trong nhau.Có 2 loại peclit là peclit tấm(h.α) và peclit hạt, (h.σ).      +Peclit tấm (hình 3.20a) thường gặp hơn cả, có cấu trúc tấm (lớp hoặc  phiến), tức là hai pha này đều ở dạng tấm nằm đan xen đều nhau, nên trên mặt  cắt ngang để lại các vạch theo cùng một hướng hay đa hướng, trong đó các vạch  tối mỏng (với lượng ít hơn) là xêmentit, vạch sáng dày (với lượng nhiều hơn,  gọi là nền) là ferit nên tổng thể có dạng vân.      +Peclit hạt ít gặp hơn, có cấu trúc hạt tức xêmentit ở dạng thu gọn nhất (bề  mặt ít nhất) ­ hạt xêmentit phân bố đều trên nền ferit. ­ Thép 1.2%C: (thép sau cùng tích > 0.8% ) có tổ chức peclit + xêmentit thứ  hai thường ở dạng lưới sáng bao bọc lấy peclit tấm như hình c                                                                                                                                        hình c :Tổ chức tế vi của thép sau cùng tích (1,20%C) (x500). ** Nhận xét về tính chất của các hợp kim trên: Chính do sự thay đổi tổ chức  dẫn đến cơ tính của thép cũng biến đổi theo    + Thép 0.4%C: có độ bền, độ cứng, độ dẻo, độ dai đều khá cao mặc dầu  không phải là cao nhất, có hiệu quả tôi + ram tốt, tóm lại có cơ tính tổng hợp  cao nên được dùng chủ yếu làm các chi tiết máy chịu tải trọng tĩnh và va đập  cao.    + Thép 0.8%C: Ưu điểm là có độ cứng, giòn (vì có quá nhiều, tới 2/3, là  xêmentit) và tính chống mài mòn đều cao, được dùng làm công cụ như dao cắt,  khuôn dập, dụng cụ đo. Nhưng chỉ có trong hợp kim Fe ­ C ở dạng gang trắng, ít  gặp.    + Thép 1.2%C: vì hàm lượng cacbon cao nên hàm lượng xementit cũng cao  dẫn đến thép 1.2%C co đô cứng và độ giòn rất cao..

Tài liệu được xem nhiều: