Thông tin tài liệu:
Chủ đề chính của bài nghiên cứu này là Quỹ phòng hộ (Hedge Fund): Là một loại hình trung
gian tài chính nhằm cung cấp cho nhà đầu tư phương tiện bảo vệ và phát triển vốn, là giai
đoạn 3 trong chu trình phát triển của các nhà môi giới đầu tư sau ngân hàng thương mại và
quỹ tương hỗ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài tóm tắt quỹ phòng hộ
BÀI TÓM TẮT
QUỸ PHÒNG HỘ (HEDGE FUND)
Chủ đề chính của bài nghiên cứu này là Quỹ phòng hộ (Hedge Fund): Là một loại hình trung
gian tài chính nhằm cung cấp cho nhà đầu tư phương tiện bảo vệ và phát triển vốn, là giai
đoạn 3 trong chu trình phát triển của các nhà môi giới đầu tư sau ngân hàng thương mại và
quỹ tương hỗ.
Bài nghiên cứu này gồm ba Chương:
Chương 1: Các thể chế pháp luật điều tiết quỹ phòng hộ.
Phần này bao gồm các nội dung chính sau:
A. Cấu trúc Quản trị phi doanh nghiệp
Quỹ phòng hộ gồm ba chủ thể chính là nhà đầu tư, quỹ và công ty tư vấn/quản lý đầu tư
và thường được tổ chức dưới dạng công ty hội viên hữu hạn hay công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH).
Quỹ phòng hộ hội viên hữu hạn gồm có hai loại hội viên đó là hội viên chịu trách nhiệm
hữu hạn và hội viên chung.
B. Thỏa thuận Hoạt động của Quỹ Phòng hộ
1. Lợi ích của quản lý quỹ phòng hộ
Ban quản lý quỹ phòng hộ và công ty tư vấn được hưởng phí quản lý, thông thường
khoảng 1 – 2% giá trị tài sản ròng của quỹ và giá trị này có thể được tính định kỳ theo tháng
hoặc quý.
Các thỏa thuận hoạt động của quỹ bao gồm các điều khoản quy định lợi ích của nhà
quản lý quỹ dựa trên kết quả hoạt động hàng năm của quỹ mà họ đã tư vấn. Phí dựa trên kết
quả hoạt động của quỹ phòng hộ chiếm khoảng 15 – 20% lợi nhuận sau khi trừ lỗ lũy kế và
phí quản lý.
Phí kết quả hoạt động của quỹ phòng hộ bị hạn chế bởi hai loại điều khoản là chỉ tiêu
“mực nước cao” và chỉ tiêu “suất lợi nhuận”.
2. Hạn chế về thanh khoản cổ phiếu
Quỹ phòng hộ phần lớn không cho phép nhà đầu tư chuyển nhượng cổ phiếu của quỹ
hay bán lại. Quỹ này chỉ cho phép nhà đầu tư rút vốn theo chu kỳ có thể theo tháng, quý hoặc
năm và nhà đầu tư phải báo trước 30 – 90 ngày trước khi rút vốn. Ngoài ra Quỹ phòng hộ còn
áp dụng giai đoạn “đóng”: là khoảng thời gian nhà đầu tư không được phép rút vốn sau khi
vốn này đã được góp vào quỹ.
Quỹ phòng hộ hạn chế chuyển nhượng cổ phiếu vì các lý do:
− Thứ nhất, hạn chế chuyển nhượng có thể có lợi cho quỹ về dài hạn do chuyển
nhượng vốn tại một thời điểm cụ thể có thể làm gián đoạn hoạt động và có thể không
phù hợp với mục tiêu đầu tư hay chiến lược mua bán của quỹ.
− Thứ hai, hạn chế bán lại cổ phiếu quỹ nhằm đáp ứng các yên cầu của luật liên
bang về tăng vốn.
− Thứ ba, quỹ phòng hộ hạn chế mua bán cổ phiếu quỹ do đó sẽ không bị xếp loại
như là công ty hội viên cổ phần công chúng và do đó không phải trả thuế doanh nghiệp
cao hơn.
1
C. Luật Công ty Đầu tư và Tư vấn Đầu tư
1. Luật Công ty Đầu tư
Luật Công ty được ban hành sau khi thị trường chứng khoán sụp đổ năm 1929. Luật
Công ty yêu cầu tất cả các công ty đầu tư phải đăng ký, các công ty này được định nghĩa là “có
hoạt động kinh doanh đầu tư, tái đầu tư hoặc kinh doanh chứng khoán”.
Theo Luật này, Quỹ phòng hộ có thể được phân loại là “công ty đầu tư” ngoại trừ:
− Có hơn 100 nhà đầu tư và cổ phiếu chỉ được bán riêng lẻ.
− Quỹ này chỉ bán chứng khoán cho các “người mua đủ năng lực” thông qua
bán riêng lẻ. Một chủ thể thỏa mãn điều kiện “người mua đủ năng lực” nếu chủ thế
này phải sở hữu khoản đầu tư không dưới 5 triệu đôla Mỹ.
2. Luật Công ty tư vấn Đầu tư
Theo Luật Tư vấn, các công ty quản lý quỹ phòng hộ được phân loại là các “nhà tư vấn
đầu tư” do nhà tư vấn đầu tư được định nghĩa là bất kỳ chủ thể tham gia kinh doanh tư vấn
cho các chủ thể khác về phương thức mua hay bán các loại chứng khoán. Tuy nhiên công ty
quản lý quỹ phòng hộ có thể được miễn trừ theo luật Tư vấn nếu công ty này đủ năng lực là
một nhà tư vấn cá nhân.
Luật Tư Vấn cấm công ty quản lý quỹ không được gian lận hoặc báo cáo sai lệch trong
chiến lược đầu tư, kinh nghiệm và rủi ro của quỹ cũng như trong định giá tài sản quỹ. Các
công ty quản lý quỹ có đăng ký phải công bố các thông tin cơ bản về công ty quản lý trên
ADV cho các nhà đầu tư hay cho Ủy ban chứng khoán (SEC), bao gồm các thông tin về chiến
lược đầu tư cùng với các số liệu quan trọng về điều kiện tài chính của công ty quản lý quỹ.
D. Quy định chứng khoán
Quỹ phòng hộ chịu sự ràng buộc của luật chứng khoán liên bang do hai lý do chính sau:
− Quỹ phòng hộ gọi vốn đầu tư thông qua phát hành chứng chỉ quỹ hoặc chứng
chỉ hội viện TNHH. Những chứng chỉ này được xem là “chứng khoán” theo Luật
Chứng Khoán.
− Vì đóng vai trò là người mua và người bán chứng khoán của các công ty có trụ
sở ở Mỹ, quỹ phòng hộ phải tuân thủ các nghĩa vụ phát sinh kinh doanh chứng khoán.
1. Huy động vốn đầu tư
Trong huy động vốn đầu tư, quỹ phòng hộ đóng vai trò người phát hành cũng như người
bán chứng khoán và do đó chịu sự ràng buộc của các điều khoản luật chống gian lận của Bộ
Luật Chứng Khoán và Sàn Giao Dịch. Những định chế pháp luật này nghiêm cấm báo cáo sai
lệch, các hành vi gian lận và cố tình bỏ sót nghiêm trọng. Tuy nhiên, quỹ phòng hộ huy động
vốn mà không phải đăng ký và chịu trách nhiệm công bố thông tin như các công ty phát hành
chứng khoán ra công chúng vẫn phải làm.
Quỹ phòng hộ phát hành chứng khoán theo hai điều kiện về đăng ký và công bố thông tin
của Luật Chứng Khoán và được gọi là “phát hành cá nhân”.
2. Kinh doanh chứng khoán có đăng ký
Tất cả các quỹ phòng hộ và công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin về cổ phiếu đầu
tư ở các công ty công chúng.
Quỹ phòng hộ sở hữu hơn 100.000.000 USD giá trị cổ phiếu trên một sàn giao dịch quốc
gia thì phải báo cáo UBCK định kỳ quý về giá trị cổ phiếu nắm giữ của quỹ.
Chương 2: Phát kiến tài chính, rủi ro thị trường và quản trị Quỹ dự phòng
2
Phần này bao gồm các nội dung chính sau:
A. Phát kiến tài chính
Phát kiến tài chính là một trong các mục ...