Danh mục

BẠN ĐÃ BIẾT GÌ VỀ CÁC BỆNH THẤP KHỚP ?

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.53 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh thống phong (Bệnh Gout - Goutty Arthritis) Thuộc nhóm các bệnh khớp vi tinh thể do rối loạn chuyển hóa Purine. Tỷ lệ mắc bệnh là: 0,3% dân số người lớn, nghĩa là cứ 330 người lớn thì có 1 người mắc bệnh Gout. Thường gặp ở nam( chiếm tỉ lệ trên 90%) Tuổi bắt đầu mắc bệnh, trung niên, từ 35 đến trên 40.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BẠN ĐÃ BIẾT GÌ VỀ CÁC BỆNH THẤP KHỚP ? BẠN ĐÃ BIẾT GÌ VỀ CÁC BỆNH THÂP KHỚP ?5. Bệnh thống phong (Bệnh Gout - Goutty Arthritis) Thuộc nhóm các bệnh khớp vi tinh thể do rối loạn chuyểnhóa Purine. Tỷ lệ mắc bệnh là: 0,3% dân số người lớn, nghĩa là cứ330 người lớn thì có 1 người mắc bệnh Gout. Thường gặp ở nam( chiếm tỉ lệ trên 90%) Tuổi bắt đầu mắc bệnh, trung niên, từ 35 đến trên 40. Khởi bệnh: Cấp tính, đột ngột, diễn biến từng đợt, giữacác đợt khớp hoàn toàn trở lại bình thường. Vị trí bắt đầu thường là các khớp chi dưới, đặc biệt làngón 1 bàn chân(70%). Tính chất: Sưng nóng đỏ đau dữ dội, đột ngột. Ở một hoặc rất ít khớp, không đối xứng Có thể tự khỏi sau 3 - 7 ngày ( ở giai đoạn đầu) Giai đoạn muộn thể hiện ở nhiều khớp, có thể đối xứng,xuất hiện các u cục (Tophy) ở nhiều nơi đặc biệt quanh các khớp,ở vành tai. Dấu hiệu toàn thân: Khi bị viêm khớp cấp, có thể sốt cao,đột ngột kèm rét run. Thể trạng thường khỏe mạnh, mập mạp, sung túc. Có thể kèm cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu. Điều trị rất có hiệu quả khi kết hợp tốt giữa điều trị triệuchứng (thuốc kháng viêm giảm đau), điều trị phòng ngừa đềuđặn, liên tục, lâu dài (thuốc làm giảm acid uric máu), điều trị cácbệnh kèm theo, tuân thủ chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý.6. Bệnh sốt thấp cấp / thấp khớp cấp / thấp tim (RheumaticFever) Thuộc nhóm bệnh khớp do nhiễm khuẩn gián tiếp (qua cơchế miễn dịch). Tỷ lệ mắc bệnh là: 0,5 - 0,6% dân số trẻ em (dưới 15tuổi), nghĩa là cứ khoảng 200 trẻ thì có 1 trẻ bị bệnh, bệnh rất ítgặp ở người lớn. Gặp đều ở cả hai giới (nữ = nam) Bệnh thường mắc ở trẻ em lứa tuổi đến trường (thườngtừ 5 - 15 tuổi). Khởi bệnh thường là cấp tính với sốt, đau - viêm họng,đau - viêm khớp. Vị trí bắt đầu thường ở các khớp lớn (khớp gối, khớpkhuỷu tay, khớp cổ chân). Tính chất: Sưng nóng đỏ đau, khớp lớn, không hoặc ít đốixứng. Di chuyển từ khớp này sang khớp khác, khi chuyển sangkhớp mới khớp cũ hết đau, không để lại di chứng tại khớp. Có thể có viêm màng ngoài tim, màng trong tim, viêm cơtim. Dấu hiệu toàn thân: Sốt, viêm họng, mệt mỏi, xanh xao,múa vờn, suy tim. Điều trị: Bệnh phải được chẩn đoán xác định sớm để cóđiều trị chống liên cầu tan huyết nhóm A ở họng, phòng thấp,ngừa tái phát, ngăn ngừa các tổn thương vĩnh viễn ở tim, van timcủa trẻ. Điều trị phòng thấp phải liên tục, đều đặn, đủ thời gian, đủliều lượng.7. Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (Systemic LupusErithematosus - SLE) Là bệnh nặng, thuộc nhóm các bệnh của tổ chức liên kết. Tỷ lệ mắc bệnh là: 0,02 - 0,1 % dân số người lớn (nghĩalà cứ 1.000 - 5.000 người lớn mới có một người bị bệnh, chỉchiếm 1/30 - 1/5 số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đại đa số là nưõ (90%). Bệnh bắt đầu mắc ở lứa tuổi trẻ(20 - 40), 55% dưới 30 tuổi. Khởi bệnh: Có thể là cấp tính hoặc bán cấp, cũng có thểtừ từ tăng dần, sốt dai dẳng. Vị trí bắt đầu thường không rõ ràng, ở nhiều khớp, ở toànthân. Tính chất: Cứng khớp buổi sáng nhẹ và ngắn. Đau nhức, nhức mỏi là chính. Đối xứng, ít gây biến dạng khớp. Dấu hiệu toàn thân: Sốt kéo dài, xanh xao, ban cánhbướm ở mặt, mệt, khó thở, phù, xạm da, rụng tóc, loétmiệng, rối loạn kinh nguyệt, viêm mạch máu. Điều trị: Đây là bệnh toàn thân khá nặng, các điều trị hiệnnay đều nhằm kéo dài thời gian lui bệnh, điều trị triệu chứng vàđiều trị biến chứng ở tim, thận, phổi, thần kinh trung ương (nếucó) của bệnh.Tiên lượng của bệnh rất dè dặt, đặc biệt khi bệnh nhân còn trẻ,tổn thương nhiều cơ quan (tim, thận, thần kinh trung ương.).Bệnh thường bột phát, nặng lên trong thời kỳ thai nghén, sinh đẻvà cho con bú.8. Các bệnh viêm khớp do vi khuẩn gồm lao và vi khuẩn (tụcầu, lậu cầu. ) Thuộc nhóm bệnh khớp do nhiễm khuẩn trực tiếp. Vi khuẩn có thể vào khớp theo các đường chính: ngoàida, đường niệu, và đường máu. Trực khuẩn lao vào khớp hoặc cột sống (sụn khớp hoặcđĩa đệm) qua đường máu, sau nhiễm lao đặc biệt là lao phổi. Có thể gặp ở cả hai giới, mọi tuổi, đặc biệt trẻ em,người già và những người suy giảm sức đề kháng, suy giảmmiễn dịch. Khởi bệnh thường là cấp tính (nếu do vi khuẩn) hoặc báncấp (nếu do lao). Vị trí bắt đầu thường ở một khớp, khớp lớn (khớp gối,khớp háng, cột sống). Tính chất: Không cứng khớp buổi sáng. Sưng nóng đỏ đau một khớp, cố định. Không đối xứng. Dấu hiệu toàn thân: Sốt cao, dấu hiệu nhiễm trùng toànthân và tại chỗ. Có đường vào của vi khuẩn (ngoài da, đường niệu vàđường máu.) Sốt về chiều, có dấu hiệu nhiễm lao, có nguồn lây bệnh. Điều trị: Thuốc kháng sinh đặc hiệu theo mầm bệnh (nếuviêm khớp do vi khuẩn). T ...

Tài liệu được xem nhiều: