Danh mục

Ban mày đay và phù mạch ( Urticaria and Angioedema ) (Kỳ 2)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.41 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mề đay cấp ( 30 ngày ). ít phụ thuộc IgE, căn nguyên không rõ, 80 - 90 % cho là tự phát, liên quan xúc động thần kinh làm trầm trọng bệnh, không dung nạp với salicylate benzoate, mề đay mạn thường gặp ở ngời lớn, nữ nhiều hơn nam. 2. Tiền sử bệnh .- Thời gian xuất hiện tổn thương : nhiều giờ.- Các triệu chứng da : chứng ngứa, đau khi đi ( ở chân bị bệnh ) ửng đỏ, rát bỏng và thở khò khè ( trong mề đay Cholinergic ). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ban mày đay và phù mạch ( Urticaria and Angioedema ) (Kỳ 2) Ban mày đay và phù mạch ( Urticaria and Angioedema ) (Kỳ 2) BsCK2 Bùi Khánh Duy 1.2. Các kiểu chung. 1.2.1. Mề đay cấp ( < 30 ngày ) thờng là mề đay lớn phụ thuộc IgE, có nền tảngAtopic, liên quan thức ăn, ký sinh trùng, thuốc, thường kết hợp phù mạch. 1.2.2. Mề đay mạn ( > 30 ngày ). ít phụ thuộc IgE, căn nguyên không rõ,80 - 90 % cho là tự phát, liên quan xúc động thần kinh làm trầm trọng bệnh, khôngdung nạp với salicylate benzoate, mề đay mạn thường gặp ở ngời lớn, nữ nhiềuhơn nam. 2. Tiền sử bệnh . - Thời gian xuất hiện tổn thương : nhiều giờ. - Các triệu chứng da : chứng ngứa, đau khi đi ( ở chân bị bệnh ) ửng đỏ, rátbỏng và thở khò khè ( trong mề đay Cholinergic ). Triệu chứng toàn thân : sốt trong bệnh huyết thanh và trong hội chứng mềđay - phù mạch, tăng eosinophil trong phù mạch, giọng khàn, thở rít, khó thở. Các cơ quan : đau khớp ( bệnh huyết thanh, viêm mao mạch hoại tử, viêmgan). 3. Khám thực thể : Các tổn thơng da - Các kiểu . - Các sẩn mề đay nhất thời - nhiều sẩn nhỏ 1-2 mm thì điển hình cho mềđay Cholinergic, chứng ngứa - sẩn mề đay loại nhỏ 1,0 cm đến to 8 cm các mảngphù. - Phù mạch một vùng rộng màu như màu da ở một phần của mặt ( quanhmắt, môi, lỡi ) hoặc ở chi. - Mầu sắc : hồng với các tổn thương rộng có vùng trắng ở trung tâm baoquanh bởi quầng đỏ. - Hình dáng bầu dục , hình cung, hình vòng, đa vong, kiểu hình éc pét vàkiểu hình dáng kỳ lạ. - Phân bố : hình vòng, hình vòng cung, đường vệt. - Khoảng thời gian nhất thời, nhiều giờ. - Phân bố khu trú từng vùng hoặc tràn lan. - Vị trí hay gặp : vị trí tì đè, vùng hở ( mề đay do ánh sáng ) thân mình, bàntay và bàn chân, môi, tai. 4. Chẩn đoán phân biệt . Ban mề đay : côn trùng đốt, phản ứng thuốc, viêm da tiếp xúc có mề đay,viêm mao mạch mề đay. 5. Xét nghiệm và khám nghiệm đặc biệt : Khám toàn thân loại trừ có bệnh mề đay mạn (SLE, viêm mao mạch hoạitử, lymphoma) - Tổ chức bệnh lý da : phù chân bì và mô dới da, giãn tiểu tĩnh mạch nhưngkhông có bằng chứng hư hại mao mạch và nhân, hồng cầu xuyên mạch. Tế bàoMast tán hạt. Viêm quanh mạch chủ yếu lymphocytes, T helper, HLA- DR dươngtính. Trong các sẩn phù có chất tiết Selectin E và ICAM I ở tế bào nội mô mạchmáu, VCAMI ở tế bào quanh mạch. - Huyết thanh học : Kiểm tra kháng nguyên viêm gan kết hợp Đánh giá hệ thống bổ thể. Đánh giá kháng thể IgE bằng kỹ thuật RAST - Huyết học : máu lắng tăng trong mề đay dai dẳng ( viêm mao mạch hoạitử Necrotizing vasculitis), giảm bổ thể máu, tăng bạch cầu ái toan nhất thời trongmề đay phản ứng với thức ăn, ký sinh trùng và thuốc. Trong hội chứng mề đay -phù mạch tăng cao bạch cầu ái toan. - Nghiên cứu bổ thể : chất ức chế chức năng. - Siêu âm đồ chẩn đoán sớm tổn thương ruột, phù ruột. - Ký sinh trùng học : xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng. 6. Chẩn đoán : Vấn đề chẩn đoán thực hành mề đay mạn được trình bầy ở bảng 15 - A. Hỏicẩn thận tiền sử dùng thuốc gồm Aspirin, không phải - Steroids, nếu nghi ngờ mềđay vật lý có thể làm test thử nghiệm thích hợp. Mề đay cholinergic được chẩnđoán tốt nhất là bài tập thể lực ra mồ hôi và tiêm trong da acetylcholin hoặcmecholyl nó sẽ tạo nên sẩn phù nhỏ. Mề đay do ánh sáng làm test UVB, UVA vàánh sáng khả kiến. Mề đay do lạnh bằng test áp cục đá hay ống chứa cục đá, nớcđá. Nếu mề đay không biến mất sau 24 giờ là viêm mao mạch mề đay và nên làmsinh thiết da. Hội chứng mề đay- phù mạch do tăng bạch cầu ái toan máu có sốtcao, bạch cầu cao (phần lớn là bạch cầu ái toan ) tăng cân do giữ nước. Phù mạch di truyền có tiền sử gia đình rõ và có đặc tính phù mạch ở mặtvà các chi do hậu quả của chấn thơng hoặc đau bụng và thấy giảm mức chất ứcchế C4 và C 1 esterease và chất ức chế loạn chức năng . 7. Sinh bệnh học. - Tổn thương mề đay cấp trung gian IgE do các chất hoạt tính sinh học từtế bào Mast và tế bào ái kiềm đợc giải phóng do kháng nguyên gây nên, các tếbào đó mẫn cảm kháng thể IgE type I tăng mẫn cảm loại quá mẫn. - Trong mề đay trung gian bổ thể, bổ thể đợc hoạt hoá bởi phức hợp miễndịch làm giải phóng Anaphylatoxins gây nên tán hạt tế bào Mast. - Trong mề đay mạn tính histamin được tiết ra từ tế bào Mast ở da là chấttrung gian chủ yếu. Các chất trung gian khác gồm eicosanoids và neuropeptidescũng có thể có vai trò một phần trong sự tạo thành tổn thương nhưng đo trực tiếpcác chất này không thấy được thông báo. - Sự không dung nạp Salicylat, thức ăn, các chất bảo quản thức ăn nhưb ...

Tài liệu được xem nhiều: