Danh mục

Bàn thêm về ẩn dụ và ẩn dụ ý niệm

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 260.76 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này đề cập đến các vấn đề sau: (1) Khái niệm về ẩn dụ và ẩn dụ ý niệm; (2) Đặc điểm điển hình của ẩn dụ ý niệm và ba loại ẩn dụ ý niệm (ẩn dụ định hướng, ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ bản thể).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn thêm về ẩn dụ và ẩn dụ ý niệm Nghiên Tạp chí cứu Khoatrao họcđổi ● Research-Exchange - Viện of 59 Đại học Mở Hà Nội opinion (09/2019) 15-20 15 BÀN THÊM VỀ ẨN DỤ VÀ ẨN DỤ Ý NIỆM ON THE METAPHORS AND CONCEPTUAL METAPHORS Đặng Nguyên Giang* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/03/2019 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 5/9/2019 Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/9/2019 Tóm tắt: Bài viết này đề cập đến các vấn đề sau: (1) Khái niệm về ẩn dụ và ẩn dụ ý niệm; (2) Đặc điểm điển hình của ẩn dụ ý niệm và ba loại ẩn dụ ý niệm (ẩn dụ định hướng, ẩn dụ cấu trúc và ẩn dụ bản thể). Nội dung bài viết, ở một mức độ nhất định, sẽ giúp các học viên, các nghiên cứu sinh, các giảng viên và những người quan tâm đến ẩn dụ ý niệm nói riêng và ngôn ngữ học nói chung có cái nhìn bao quát về ẩn dụ ý niệm và ứng dụng chúng một cách phù hợp vào các công trình nghiên cứu cụ thể cũng như các bài giảng về vấn đề này. Từ khóa: Ẩn dụ, ẩn dụ ý niệm, ẩn dụ định hướng, ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ bản thể. Abstract: The article is about the following issues: (1) Concepts of metaphors and conceptual metaphors; (2) Typical features of conceptual metaphors and three categories of conceptual metaphors (orientational metaphor, structural metaphor and ontological metaphor). The content of the article, to some extent, helps students, PhD. students, lecturers and those interested in conceptual metaphors in particular and linguistics in general have a broad view of conceptual metaphors and apply them appropriately to specific studies as well as lectures on this issue. Keywords: Metaphors, conceptual metaphors, orientational metaphor, structural metaphor, ontological metaphor. 1. Đặt vấn đề công trình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm mới chỉ được chú tâm trong những năm gần đây. Trên Ẩn dụ ý niệm được Lakoff và Johnson thực tế, nhiều học viên cao học và nghiên cứu khởi xướng từ năm 1980 với công trình sinh đã tiến hành nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm Metaphors We Live By [Chúng ta sống theo với những đối tượng cụ thể như thơ, ca từ, tục ẩn dụ]. Lý thuyết ẩn dụ ý niệm được bắt đầu ngữ, ca dao, thành ngữ... Mặc dù đang nghiên và phát triển khá mạnh mẽ ở nhiều nước trên cứu hoặc đã hoàn thành công trình nghiên cứu thế giới từ khá lâu; tuy nhiên, ở Việt Nam các của minh nhưng nhiều học viên và nghiên cứu * Học viện Khoa học xã hội 16 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion sinh vẫn còn lúng túng trong việc phân biệt là Y, thực tế theo cách này X chuyển thành Y, các loại ẩn dụ ý niệm. Thậm chí có cả những trong khi đó ví von chỉ nói X và Y là tương giảng viên đã có nhiều năm giảng dạy môn tự nhau. Điều này gắn với quan điểm của Ngôn ngữ học tri nhận khi được hỏi đến vấn Aristotle như tác giả Rapp (2010) đã chỉ ra: đề này cũng không thể đưa ra câu trả lời một Aristotle không coi ẩn dụ là sự rút gọn của cách thỏa đáng. Để hiểu rõ bản chất của ẩn dụ ví von mà coi ví von là một ẩn dụ và nhận ý niệm cũng như các đặc điểm điển hình của thấy sự khác biệt trong hình thái biểu đạt của chúng trước hết chúng ta cần làm sáng tỏ khái chúng. Rapp cho rằng trong ẩn dụ điều gì đó niệm “ẩn dụ” (metaphors). được nhận diện hay thay thế trong khi ví von 2. Ẩn dụ so sánh hai thứ với nhau. Trong ví dụ Anh ấy lao vào như một con sư tử là ví von còn ví dụ Trong lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ, nhiều Con sư tử (Anh ấy) lao vào là một ẩn dụ. định nghĩa về ẩn dụ đã được đưa ra và hầu hết các định nghĩa đều tựu chung quan điểm rằng Theo Lakoff và Johnson (2003), trong ẩn dụ là cách sử dụng ngôn ngữ một cách bóng phép ẩn dụ, đôi khi chỉ một phần nghĩa được bảy. Kövecses (2010) cho rằng phần lớn mọi truyền đạt từ từ này đến từ khác. Ngoài ra, người có xu hướng hiểu ẩn dụ là những hình có những biểu thức đặc thù có tính ẩn dụ lại thái của lời nói để so sánh thứ này với thứ kia, không được sử dụng một cách có hệ thống; ví dụ, Cô ấy là một con sử tử. Thức tế thí cô ấy chúng chỉ có những phần của các hệ thống ẩn không phải là một con sư tử; cô ấy vẫn là một dụ hoàn chỉnh. Hai tác giả này tiếp tục đưa ra con người nhưng mang một số đặc điểm nào đó những ví dụ minh hoạ nổi bật như chân núi giống con sư tử (theo suy nghĩ của người nói) và chân bàn. Phạm vi của việc sử dụng mang và được so sánh với con thú ...

Tài liệu được xem nhiều: