Bàn về chính sách phát triển ngành rượu – bia – nước giải khát của Việt Nam
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.15 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngành Bia – rượu – nước giải khát có hiệu quả kinh tế cao so với nhiều ngành công nghiệp khác. Sự phát triển của ngành này có tác động tích cực, góp phần thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển như: Nông nghiệp, giao thông vận tải, cơ khí, hóa sinh, sản xuất bao bì... Mời các bạn cùng tìm hiểu các chính sách phát triển ngành rượu – bia – nước giải khát của Việt Nam qua bài viết sau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về chính sách phát triển ngành rượu – bia – nước giải khát của Việt NamTÀI CHÍNH - Tháng 6/2016BÀN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂNNGÀNH RƯỢU – BIA – NƯỚC GIẢI KHÁT CỦA VIỆT NAMThS. VŨ QUANG HẢINgành Bia – rượu – nước giải khát có hiệu quả kinh tế cao so với nhiều ngành công nghiệp khác.Sự phát triển của ngành này có tác động tích cực, góp phần thúc đẩy các ngành khác cùng pháttriển như: nông nghiệp, giao thông vận tải, cơ khí, hóa sinh, sản xuất bao bì... Chính vì vậy, Nhànước cần có những chính sách phù hợp, để thúc đẩy ngành Bia – rượu – nước giải khát phát triểnbền vững và hội nhập thành công.• Từ khóa: Doanh nghiệp, ngành Bia – rượu - nước giải khát, hội nhập, cạnh tranh, chính sách.Hiệu quả trong thu nộp ngân sách nhà nướcvà giải quyết việc làmTrong giai đoạn 2010 – 2015, ngành Bia – rượu –nước giải khát Việt Nam tiếp tục phát triển ổn địnhvà bền vững. Ngành Bia – rượu - nước giải khát đãgóp phần tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn laođộng trên khắp cả nước, đồng thời, đóng góp vàongân sách nhà nước (NSNN) gần 30.000 tỷ đồng,chiếm 3% tổng thu NSNN.Theo Báo cáo của Viện nghiên cứu Chiến lược,Chính sách công nghiệp (Bộ Công Thương), sảnlượng bia cả nước năm 2010 là 2.420 triệu lít, năm2012 là 2,978 triệu lít. Năm 2008, lợi nhuận trước thuếcủa ngành Bia chỉ đạt 2.318 tỷ đồng, đến năm 2013là 10.150 tỷ đồng. Cũng theo báo cáo, năm 2012 tínhriêng khu vực sản xuất bia, nộp ngân sách của cácdoanh nghiệp (DN) chiếm gần 4,5% số thu NSNNthuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh (không kể thutừ dầu thô, hải quan và viện trợ không hoàn lại),đạt 19.134,9 tỷ đồng. Một loạt các hoạt động khác ởkhu vực dịch vụ, thương mại, vận tải, bán buôn, bánlẻ… hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh của DN cũngphát sinh những khoản thu đáng kể cho ngân sách.Tổng các nguồn thu khác liên quan tới bia năm 2012là 11.705 tỷ đồng: Thuế VAT từ dịch vụ là 4.924,6 tỷđồng, thuế VAT từ bán lẻ là 2.457 tỷ đồng, thuế thunhập cá nhân là 2.724 tỷ đồng, thuế xuất, nhập khẩulà 244 tỷ đồng…Cả nước hiện có khoảng 129 cơ sở sản xuất bia,tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn, cụ thểnhư Hà Nội chiếm 12,46%; TP. Hồ Chí Minh chiếm34,69%; Thừa Thiên Huế chiếm 6,8%. Mô hình vàquy mô sản xuất của các DN trong 5 năm qua đượcmở rộng và tăng mạnh về sản lượng. Quy mô sảnxuất của các DN trung bình từ 50 – 100 triệu lít/năm,riêng một số DN lớn đã mở rộng quy mô lên đến200 – 400 triệu lít/năm, chẳng hạn như: Nhà máy biaCủ Chi (Sabeco), nhà máy bia Mê Linh (Habeco), nhàmáy bia Việt Nam (Heineken).Với ngành Rượu, cả nước hiện có hơn 162 cơ sởsản xuất rượu công nghiệp trên cả nước. So với bia,quy mô các cơ sở sản xuất rượu công nghiệp cònnhỏ, chủ yếu các thương hiệu như: Rượu Hà Nội,rượu Bình Tây, rượu Vodka Men, vang Thăng Long,vang Đà Lạt.... Khác với bia, rượu là ngành kinhdoanh có điều kiện, nên chịu sự quản lý chặt chẽcủa Nhà nước theo Nghị định số 94/2012/NĐ-CP.Năm 2015, sản lượng rượu công nghiệp tăng thấp,chỉ khoảng 75 triệu lít. Dòng rượu nhẹ, rượu vang cósản lượng tiêu thụ còn khá thấp. Sản lượng rượu dongười dân tự nấu lại thu hút nhiều người tiêu dùnghơn, ước tính mỗi năm tiêu thụ khoảng 200 triệu lít,cao gấp 3 lần so với rượu sản xuất công nghiệp. Thịphần rượu nhập khẩu cũng tăng dần qua các năm,tập trung chủ yếu vào các dòng rượu có tên tuổi.Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, ngành Nướcgiải khát đang là “tâm điểm” thu hút các nhà đầutư trong và ngoài nước. Chỉ tính trong 5 năm gầnđây, đã có khoảng 1.300 cơ sở sản xuất nước giảikhát đi vào hoạt động. Đến nay, cả nước đã có tớigần 2.000 cơ sở sản xuất nước giải khát, tổng côngsuất thiết kế khoảng 5 tỷ lít/năm với 3 chủng loạichính: Nước khoáng có ga và không ga; nước uốngtinh khiết; nước ngọt và nước hoa quả các loại. Mứctăng trưởng sản xuất bình quân trong 5 năm qua đạt7,3%/năm.101DIỄN ĐÀN KHOA HỌCCần có chính sách phù hợp để phát triển đúng hướngVề mặt kinh tế, nhìn lại chặng đường 5 năm qua(2011- 2015), ngành Bia – rượu - nước giải khát luônđược đánh giá là một trong những Ngành đem lạihiệu quả kinh tế- xã hội cao, đáp ứng nhu cầu củathị trường về các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát,giảm nhập khẩu.Có thể khẳng định, năng suất lao động trongngành Đồ uống cao hơn nhiều so với các ngành khác.Mặc dù chỉ chiếm khoảng 3% lao động nhưng tạora tới 7% giá trị gia tăng trong ngành công nghiệpchế biến thực phẩm và chiếm khoảng 6% tổng giá trịsản xuất toàn ngành công nghiệp. Mỗi năm, ngànhĐồ uống đóng góp cho NSNN từ 2,5- 3% tổng thuNSNN; tạo việc làm ổn định cho hàng triệu lao độngcó mức thu nhập cao trong tất cả các khâu sản xuất,cung ứng, phân phối, vận tải.Về mặt xã hội, các DN ngành Đồ uống đã quantâm làm tốt công tác an sinh xã hội, xóa đói giảmnghèo tại các địa phương. Mỗi năm, các DN đãđóng góp hàng trăm tỷ đồng cho công tác này, điểnhình là: Tổng Công ty Cổ phần Bia - rượu - nướcgiải khát Sài Gòn (SABECO), Tổng Công ty Cổ phầnBia - rượu - nước giải khát Hà Nội (HABECO), ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về chính sách phát triển ngành rượu – bia – nước giải khát của Việt NamTÀI CHÍNH - Tháng 6/2016BÀN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂNNGÀNH RƯỢU – BIA – NƯỚC GIẢI KHÁT CỦA VIỆT NAMThS. VŨ QUANG HẢINgành Bia – rượu – nước giải khát có hiệu quả kinh tế cao so với nhiều ngành công nghiệp khác.Sự phát triển của ngành này có tác động tích cực, góp phần thúc đẩy các ngành khác cùng pháttriển như: nông nghiệp, giao thông vận tải, cơ khí, hóa sinh, sản xuất bao bì... Chính vì vậy, Nhànước cần có những chính sách phù hợp, để thúc đẩy ngành Bia – rượu – nước giải khát phát triểnbền vững và hội nhập thành công.• Từ khóa: Doanh nghiệp, ngành Bia – rượu - nước giải khát, hội nhập, cạnh tranh, chính sách.Hiệu quả trong thu nộp ngân sách nhà nướcvà giải quyết việc làmTrong giai đoạn 2010 – 2015, ngành Bia – rượu –nước giải khát Việt Nam tiếp tục phát triển ổn địnhvà bền vững. Ngành Bia – rượu - nước giải khát đãgóp phần tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn laođộng trên khắp cả nước, đồng thời, đóng góp vàongân sách nhà nước (NSNN) gần 30.000 tỷ đồng,chiếm 3% tổng thu NSNN.Theo Báo cáo của Viện nghiên cứu Chiến lược,Chính sách công nghiệp (Bộ Công Thương), sảnlượng bia cả nước năm 2010 là 2.420 triệu lít, năm2012 là 2,978 triệu lít. Năm 2008, lợi nhuận trước thuếcủa ngành Bia chỉ đạt 2.318 tỷ đồng, đến năm 2013là 10.150 tỷ đồng. Cũng theo báo cáo, năm 2012 tínhriêng khu vực sản xuất bia, nộp ngân sách của cácdoanh nghiệp (DN) chiếm gần 4,5% số thu NSNNthuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh (không kể thutừ dầu thô, hải quan và viện trợ không hoàn lại),đạt 19.134,9 tỷ đồng. Một loạt các hoạt động khác ởkhu vực dịch vụ, thương mại, vận tải, bán buôn, bánlẻ… hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh của DN cũngphát sinh những khoản thu đáng kể cho ngân sách.Tổng các nguồn thu khác liên quan tới bia năm 2012là 11.705 tỷ đồng: Thuế VAT từ dịch vụ là 4.924,6 tỷđồng, thuế VAT từ bán lẻ là 2.457 tỷ đồng, thuế thunhập cá nhân là 2.724 tỷ đồng, thuế xuất, nhập khẩulà 244 tỷ đồng…Cả nước hiện có khoảng 129 cơ sở sản xuất bia,tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố lớn, cụ thểnhư Hà Nội chiếm 12,46%; TP. Hồ Chí Minh chiếm34,69%; Thừa Thiên Huế chiếm 6,8%. Mô hình vàquy mô sản xuất của các DN trong 5 năm qua đượcmở rộng và tăng mạnh về sản lượng. Quy mô sảnxuất của các DN trung bình từ 50 – 100 triệu lít/năm,riêng một số DN lớn đã mở rộng quy mô lên đến200 – 400 triệu lít/năm, chẳng hạn như: Nhà máy biaCủ Chi (Sabeco), nhà máy bia Mê Linh (Habeco), nhàmáy bia Việt Nam (Heineken).Với ngành Rượu, cả nước hiện có hơn 162 cơ sởsản xuất rượu công nghiệp trên cả nước. So với bia,quy mô các cơ sở sản xuất rượu công nghiệp cònnhỏ, chủ yếu các thương hiệu như: Rượu Hà Nội,rượu Bình Tây, rượu Vodka Men, vang Thăng Long,vang Đà Lạt.... Khác với bia, rượu là ngành kinhdoanh có điều kiện, nên chịu sự quản lý chặt chẽcủa Nhà nước theo Nghị định số 94/2012/NĐ-CP.Năm 2015, sản lượng rượu công nghiệp tăng thấp,chỉ khoảng 75 triệu lít. Dòng rượu nhẹ, rượu vang cósản lượng tiêu thụ còn khá thấp. Sản lượng rượu dongười dân tự nấu lại thu hút nhiều người tiêu dùnghơn, ước tính mỗi năm tiêu thụ khoảng 200 triệu lít,cao gấp 3 lần so với rượu sản xuất công nghiệp. Thịphần rượu nhập khẩu cũng tăng dần qua các năm,tập trung chủ yếu vào các dòng rượu có tên tuổi.Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, ngành Nướcgiải khát đang là “tâm điểm” thu hút các nhà đầutư trong và ngoài nước. Chỉ tính trong 5 năm gầnđây, đã có khoảng 1.300 cơ sở sản xuất nước giảikhát đi vào hoạt động. Đến nay, cả nước đã có tớigần 2.000 cơ sở sản xuất nước giải khát, tổng côngsuất thiết kế khoảng 5 tỷ lít/năm với 3 chủng loạichính: Nước khoáng có ga và không ga; nước uốngtinh khiết; nước ngọt và nước hoa quả các loại. Mứctăng trưởng sản xuất bình quân trong 5 năm qua đạt7,3%/năm.101DIỄN ĐÀN KHOA HỌCCần có chính sách phù hợp để phát triển đúng hướngVề mặt kinh tế, nhìn lại chặng đường 5 năm qua(2011- 2015), ngành Bia – rượu - nước giải khát luônđược đánh giá là một trong những Ngành đem lạihiệu quả kinh tế- xã hội cao, đáp ứng nhu cầu củathị trường về các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát,giảm nhập khẩu.Có thể khẳng định, năng suất lao động trongngành Đồ uống cao hơn nhiều so với các ngành khác.Mặc dù chỉ chiếm khoảng 3% lao động nhưng tạora tới 7% giá trị gia tăng trong ngành công nghiệpchế biến thực phẩm và chiếm khoảng 6% tổng giá trịsản xuất toàn ngành công nghiệp. Mỗi năm, ngànhĐồ uống đóng góp cho NSNN từ 2,5- 3% tổng thuNSNN; tạo việc làm ổn định cho hàng triệu lao độngcó mức thu nhập cao trong tất cả các khâu sản xuất,cung ứng, phân phối, vận tải.Về mặt xã hội, các DN ngành Đồ uống đã quantâm làm tốt công tác an sinh xã hội, xóa đói giảmnghèo tại các địa phương. Mỗi năm, các DN đãđóng góp hàng trăm tỷ đồng cho công tác này, điểnhình là: Tổng Công ty Cổ phần Bia - rượu - nướcgiải khát Sài Gòn (SABECO), Tổng Công ty Cổ phầnBia - rượu - nước giải khát Hà Nội (HABECO), ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngành Bia – rượu - nước giải khát Hội nhập kinh tế Cạnh tranh kinh tế Chính sách kinh tế Phát triển kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 295 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 291 0 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 251 0 0 -
38 trang 237 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 234 1 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 201 0 0 -
23 trang 197 0 0
-
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 187 0 0 -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa trong kinh tế và chính trị ở Việt Nam: Phần 1
363 trang 180 0 0 -
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 173 0 0