Bàn về khấu hao TSCĐHH của doanh nghiệp Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.96 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bàn về khấu hao TSCĐHH của doanh nghiệpTài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp là những tài sản có hình thái vật chất doanh nghiệp (DN) nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH).Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 03 thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về khấu hao TSCĐHH của doanh nghiệp Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp Bàn về khấu hao TSCĐHH của doanh nghiệp Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp là những tài sản có hình thái vật chấtdoanh nghiệp (DN) nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp vớitiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH). Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 03 thì các tài sản được ghi nhận làTSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tếtrong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đánglin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiệnhành. Còn theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định thời gian sử dụngtừ một năm trở lên và giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Quy định về thờigian sử dụng giữa chuẩn mực (trên một năm) với chế độ tài chính (từ một năm) đã không thốngnhất làm cho kế toán DN rất lúng túng khi xác định TSCĐHH. Do vậy, thời gian sử dụngTSCĐHH nên được quy định là ước tính trên 1 năm , vì nếu từ 1 năm thì trong năm sản xuấtkinh doanh không cần ghi nhận TSCĐHH để khấu hao dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. VAS 03 cũng quy định ba phương pháp khấu hao TSCĐHH, gồm: Phương pháp khấuhao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; Phương pháp khấu hao theo sốlượng sản phẩm. Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trongsuốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao giảm dần hàng năm trongsuốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ướctính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do DN xác định để áp dụng cho từng TSCĐHH phải được thựchiện nhất quán, trừ khi có sử thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. Nhưng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì quy định DN được lựa chọn cácphương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của DN. Nếu theo phân loại, TSCĐ của DN bao gồm các loại như sau: Loại 1 : Nhà cửa, vật kiến trúc Loại 2 : Máy móc , thiết bị . . . Loại 3 : Phương tiện vận tải . Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm Loại 6: Các loại tài sản cố định khác. Như vậy, DN lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với loại TSCĐHH làhợp Iý. Nếu phù hợp với từng thứ TSCĐHH thì rất phân tán, việc theo dõi rất phức tạp. Về phương pháp khấu hao đường thẳng, VAS 03 quy định: TSCĐHH tham gia vào hoạtđộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Các DN hoạtđộng có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu haoxác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐHH tham giavào hoạt động kinh doanh được tích khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đolường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Công thức tính như sau: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐHH = Nguyên giá của TSCĐHH /Thời gian sử dụng. Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chí cho 12tháng. Nguyên giá của TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đượcTSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐHH được hình thành do: mua sắm, tự xây dựng hoặc tự chế, trao đổi;tài trợ, được biếu tặng.v.v. . . được xác định theo VAS 03. Không ít ý kiến cho rằng công thức trên phải là giá trị phải khấu hao chứ không thể lànguyên giá TSCĐHH. Như vậy, giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐHH trừ (-) giá trịthanh lý ước tính của tài sản đó. Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản,sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Thời gian sử dụng ghi trong công thức phải là thời giansử dụng hữu ích. Đó là thời gian mà TSCĐHH phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh,được tính bằng thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐHH, hoặc số lượng sản phẩm, hoặc cácđối với tính tương tự mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. DN căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ ban hành theo Quyết định số206/2003/QĐ-BTC và căn cứ vào đặc điểm, tính chất sử dụng TSCĐHH của đối với mình để xácđịnh thời gian sử dụng hữu ích. Như vậy, để phù hợp và nhất quán với VAS 03 thì công thức trích khấu hao TSCĐHHtheo phương pháp đường ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bàn về khấu hao TSCĐHH của doanh nghiệp Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp Bàn về khấu hao TSCĐHH của doanh nghiệp Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp là những tài sản có hình thái vật chấtdoanh nghiệp (DN) nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp vớitiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH). Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 03 thì các tài sản được ghi nhận làTSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tếtrong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đánglin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiệnhành. Còn theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chínhban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định thời gian sử dụngtừ một năm trở lên và giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. Quy định về thờigian sử dụng giữa chuẩn mực (trên một năm) với chế độ tài chính (từ một năm) đã không thốngnhất làm cho kế toán DN rất lúng túng khi xác định TSCĐHH. Do vậy, thời gian sử dụngTSCĐHH nên được quy định là ước tính trên 1 năm , vì nếu từ 1 năm thì trong năm sản xuấtkinh doanh không cần ghi nhận TSCĐHH để khấu hao dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. VAS 03 cũng quy định ba phương pháp khấu hao TSCĐHH, gồm: Phương pháp khấuhao đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; Phương pháp khấu hao theo sốlượng sản phẩm. Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trongsuốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao giảm dần hàng năm trongsuốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ướctính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp khấu hao do DN xác định để áp dụng cho từng TSCĐHH phải được thựchiện nhất quán, trừ khi có sử thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó. Nhưng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC thì quy định DN được lựa chọn cácphương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của DN. Nếu theo phân loại, TSCĐ của DN bao gồm các loại như sau: Loại 1 : Nhà cửa, vật kiến trúc Loại 2 : Máy móc , thiết bị . . . Loại 3 : Phương tiện vận tải . Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm Loại 6: Các loại tài sản cố định khác. Như vậy, DN lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với loại TSCĐHH làhợp Iý. Nếu phù hợp với từng thứ TSCĐHH thì rất phân tán, việc theo dõi rất phức tạp. Về phương pháp khấu hao đường thẳng, VAS 03 quy định: TSCĐHH tham gia vào hoạtđộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Các DN hoạtđộng có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu haoxác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐHH tham giavào hoạt động kinh doanh được tích khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đolường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Công thức tính như sau: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐHH = Nguyên giá của TSCĐHH /Thời gian sử dụng. Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chí cho 12tháng. Nguyên giá của TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đượcTSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐHH được hình thành do: mua sắm, tự xây dựng hoặc tự chế, trao đổi;tài trợ, được biếu tặng.v.v. . . được xác định theo VAS 03. Không ít ý kiến cho rằng công thức trên phải là giá trị phải khấu hao chứ không thể lànguyên giá TSCĐHH. Như vậy, giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐHH trừ (-) giá trịthanh lý ước tính của tài sản đó. Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản,sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính. Thời gian sử dụng ghi trong công thức phải là thời giansử dụng hữu ích. Đó là thời gian mà TSCĐHH phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh,được tính bằng thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐHH, hoặc số lượng sản phẩm, hoặc cácđối với tính tương tự mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. DN căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ ban hành theo Quyết định số206/2003/QĐ-BTC và căn cứ vào đặc điểm, tính chất sử dụng TSCĐHH của đối với mình để xácđịnh thời gian sử dụng hữu ích. Như vậy, để phù hợp và nhất quán với VAS 03 thì công thức trích khấu hao TSCĐHHtheo phương pháp đường ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 772 21 0 -
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 423 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 384 1 0 -
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 377 0 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
3 trang 306 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 293 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 287 0 0