Báo cáo Bàn thêm về bản Chinh Phụ Ngâm tìm được ở Huế năm 1972
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.49 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bàn thêm về bản Chinh Phụ Ngâm tìm được ở Huế năm 1972 Như vậy, đến nay ngành Ngôn ngữ học đã có gần 55 năm song hành cùng quá trình phát triển của Trường. Nhân dịp kỉ niệm 65 ngày thành lập Đại học Văn Khoa thuộc Đại học Việt Nam, tiền thân của Trường Đại học Tổng hợp trước đây và Trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn hiện nay, chúng tôi xin điểm lại những thành tựu đã đạt được của ngành và Khoa Ngôn ngữ học trong chặng đường vừa qua, đồng thời nêu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Bàn thêm về bản Chinh Phụ Ngâm tìm được ở Huế năm 1972 " BÀN THÊM V B N CHINH PH NGÂM TÌM Ư C HU NĂM 1972 (Vi t nh n m t óng góp c a G.S. Nguy n Văn Xuân, nhân ngày m t c a G.S. : ngày 04.07.2007)* Nguy n Tài C n 1. Năm 1953 , G.S. Hoàng Xuân Hãn ã cho ra cu n CHINH PH NGÂM B KH O, trong ó: * G.S. ã ch nh lí b n CHINH PH NGÂM hi n hành thành m t b n g i là b n A, và cho r ng ngư i d ch b n A ó là Phan Huy Ích ; * ng th i G.S. cũng gi i thi u thêm m y b n d ch khác n a, như b n B mà G.S. cho là c a oàn Th i m, b n C mà G.S. cho là c a Nguy n Kh n v.v. Nhưng t t c các b n A, B, C, ó u ch in Qu c ng . Năm 1972, G.S. Nguy n Văn Xuân m i tìm ư c Hu b n Nôm TÂN SAN CHINH PH NGÂM DI N ÂM T KHÚC, b t ngu n t m t b n Nôm c in năm Gia Long 14. B n Nôm này cơ b n phù h p v i nguyên tác c a b n mà G.S. Hãn cho là c a Phan Huy Ích. Nói nguyên tác, vì b n N. V. Xuân có 17 câu m i phác th o, chưa ư c i sau nhu n s c l i. 2. V b n N.V.Xuân, trong hai s Văn h c s 153,154 năm 1972, G.S. Lê H u M c ã công b m t công trình v a phiên Nôm v a nghiên c u h t s c công phu. Nhưng g n ây, năm 2001, trong cu n TI NG NÓI OÀN TH I M TRONG CHINH PH NGÂM KHÚC vi t chung v i G.S. Ph m Th Nhung và in Montréal, G.S.M c l i thay i n kho ng ch ng 80 ch phiên Nôm khác trư c. M ts ng nghi p tr n h i ý ki n c a chúng tôi, chúng tôi thú th c là có nh ng i m b t ng , kì l , chúng tôi không t gi i thích ư c lí do ; còn nh ng ch chúng tôi hi u ư c thì ph n l n chúng tôi l i không th tán ng./1 / .Nhưng trong bài này chúng tôi s không i sâu vào các trư ng h p c th v t ng ch Nôm m t mà s сh xin i vào m c ích G.S. ã hư ng t i khi G.S chuy n i cách c Nôm khác trư c như v y. Ai cũng d nh n th y nh ng vi c s a ch a l i l n này c a G.S. Lê H u M c là nh m vào m t m c ích r t rõ : ó là nh m làm cho văn b n c i, ch ng minh r ng b n CHINH PH NGÂM G.S. Nguy n Văn Xuân phát hi n ư c Hu , úng là m t b n do tay bà oàn Th i m d ch. 3. Riêng m c ích ó, G.S. Lê H u M c chưa th t n ư c. Dư i ây là vài ý ki n c a chúng tôi. Bà oàn Th i m d ch vào kho ng gi a th k 18, ch c là ph i có k huý Lê Tr nh, tuy s lư ng ch ư c k huý có th ít hơn, vì không có hoàn c nh c bi t như trong các b n Ki u. Theo s nghiên c u c a T.S. Ngô c Th , vào th i sau Trung Hưng ch kho ng 30% là có k huý, vi c k huý ph thu c vào ý riêng c a ngư i vi t nhi u hơn là do s l nh b t bu c c a tri u ình. Khi m i hoàn thành ch c tình hình trong Truy n Ki u cũng v y thôi. Nhưng Khi Gia Long lên, bi t n i dung Truy n Ki u có th gây ra tai ho khôn lư ng cho tác gi và dòng h , nên gia ình nhà thơ m i tính toán làm sao có th t ư c ng th i 2 m c ích : * v a có th ch ng minh là Truy n Ki u d ch theo sách Tàu l i d ch dư i Tri u Lê Tr nh (vì v y có kh năng gia thêm k huý) ; * v a có th ch ng minh r ng gia ình mình cũng không ph i ch bi t th n thánh hoá nhà Lê mà thôi, chuy n ph m huý là chuy n bình thư ng (nên TÂNG CÔNG c ý i thành TÂN CÔNG ; NGHE TƯ NG, XEM TƯ NG cũng c ý i t b NGÔN sang b TH trùng v i tên huý c a Lê Kính Tông và Lê Thu n Tông). Bà oàn Th i m không có tình th như v y nhưng ch TÂN u truy n TRUY N KÌ TÂN PH c a Bà ch ng t bà v n coi tr ng vi c k huý. Do ó c n ph i xét b n N. V. Xuân v m t này. Nh ng ch c n xét, chúng tôi ã l p ư c danh sách như sau : * có 4 tên huý : * KÌ : huý vua Chiêu Th ng (1787-1788) câu 95 ; * SÂM : huý chúa Tr nh Sâm (1767-1782) hai câu 115, 263, trong cách c Nôm SUM ; * KIM : huý ngo i t h Tr nh (tuy c KIM cũng ã là k huý r i ! ) câu 231 ; và * TÙNG : huý chúa Tr nh Tùng (1570- 1623) câu 287. * có 4 tên tư c các chúa, ch u xưa cũng ph i k huý : * BÌNH trong Bình an vương Tr nh Tùng câu 9, câu 276 ; * THANH trong Thanh vương Tr nh Tráng (1623-1657) 3 câu 9, 74, 408 ; * TÂY trong Tây vương Tr nh T c (1657-1682) 4 câu 12, 133, 181, 285 ; và * NH trong nh vương Tr nh Căn (1682-1709) câu 8. * L i còn có kho ng vài trư ng h p tuy ch ng âm, ng thiên bàng v i tên huý, nhưng xưa cũng b t ph i c ch ch âm, ph i thay b ng t khác hay ph i gia d ng, i b , có s khác i. ó là các ch : * NINH : g n v i tên huý Trang tông (1533-1548), g p câu 406 ; * Ư NG : g n v i tên huý D tông (1705-1729), g p 8 câu 11, 13, 26, 43, 44, 212, 277, 352 ; * DIÊU : g n v i tên huý Hi n tông (1740-1786), g p câu 325 ; * CÁN : g n v i tên huý chúa Tr nh Cán (1782), g p câu 35 ; và * DOANH, DOÀNH : g n v i tên huý chúa Tr nh Doanh (1740-1767), g p 3 câu 45, 288, 381. 4. Trong danh sách trên ây, c n riêng các ch KÌ (Chiêu Th ng ), SÂM, CÁN vì ó là nh ng ch huý ch xu t hi n sau khi bà oàn Th i m ã qua i. i chi u nh ng trư ng h p còn l i thì chúng ta th y : * Rõ ràng u tri u Nguy n m t s v t tích k huý Lê Tr nh như v y v n còn lưu l i ư c, ho c nhi u ho c ít : ngay ch TÂN trong TRUY N KÌ TÂN PH in năm Gia Long 10 là m t ch ng c . Xin d n thêm vài ví d minh h a khác, l y t trong Hoa Tiên và nh t là t trong các b n Ki u th k 19 : * ch KIM thì vi t thành ch CHÂM trong 3 câu, 5 b n c a Ki u và trong 4 câu c a b n Hoa Tiên in năm 1875 ; * ch DOANH khi thì i thành b TH O khác t d ng tên huý (như câu 1885 trong 5 b n Ki u th k 19 và câu 440 b n Hoa Tiên vi t tay) khi thì thay h n b ng m t t khác (như thay ÀI DOANH b ng ÀI SEN b n Hoa Tiên in năm 1875 tránh c âm c ch vi t). * Tên huý hai vua Th n tông (1619-1663) và Chiêu Th ng (1787-1788) nguyên trong ti ng Hán thì có v n b khác nhau, nhưng vào cách c Hán Vi t u tr thành ng âm và u c là KỲ. Cách k huý âm và hai ch KỲ này trong Hoa Tiên và các b n Ki u cũng lưu l i r t nhi u v t tích : + Ki u, 6 b n thay t d ng (thay b TH b ng b TH , b NGUY T, b NG C, b TH CH ) hay thay h n b ng t khác (thay b ng THÌ, LÌA, RÌA) + Hoa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Bàn thêm về bản Chinh Phụ Ngâm tìm được ở Huế năm 1972 " BÀN THÊM V B N CHINH PH NGÂM TÌM Ư C HU NĂM 1972 (Vi t nh n m t óng góp c a G.S. Nguy n Văn Xuân, nhân ngày m t c a G.S. : ngày 04.07.2007)* Nguy n Tài C n 1. Năm 1953 , G.S. Hoàng Xuân Hãn ã cho ra cu n CHINH PH NGÂM B KH O, trong ó: * G.S. ã ch nh lí b n CHINH PH NGÂM hi n hành thành m t b n g i là b n A, và cho r ng ngư i d ch b n A ó là Phan Huy Ích ; * ng th i G.S. cũng gi i thi u thêm m y b n d ch khác n a, như b n B mà G.S. cho là c a oàn Th i m, b n C mà G.S. cho là c a Nguy n Kh n v.v. Nhưng t t c các b n A, B, C, ó u ch in Qu c ng . Năm 1972, G.S. Nguy n Văn Xuân m i tìm ư c Hu b n Nôm TÂN SAN CHINH PH NGÂM DI N ÂM T KHÚC, b t ngu n t m t b n Nôm c in năm Gia Long 14. B n Nôm này cơ b n phù h p v i nguyên tác c a b n mà G.S. Hãn cho là c a Phan Huy Ích. Nói nguyên tác, vì b n N. V. Xuân có 17 câu m i phác th o, chưa ư c i sau nhu n s c l i. 2. V b n N.V.Xuân, trong hai s Văn h c s 153,154 năm 1972, G.S. Lê H u M c ã công b m t công trình v a phiên Nôm v a nghiên c u h t s c công phu. Nhưng g n ây, năm 2001, trong cu n TI NG NÓI OÀN TH I M TRONG CHINH PH NGÂM KHÚC vi t chung v i G.S. Ph m Th Nhung và in Montréal, G.S.M c l i thay i n kho ng ch ng 80 ch phiên Nôm khác trư c. M ts ng nghi p tr n h i ý ki n c a chúng tôi, chúng tôi thú th c là có nh ng i m b t ng , kì l , chúng tôi không t gi i thích ư c lí do ; còn nh ng ch chúng tôi hi u ư c thì ph n l n chúng tôi l i không th tán ng./1 / .Nhưng trong bài này chúng tôi s không i sâu vào các trư ng h p c th v t ng ch Nôm m t mà s сh xin i vào m c ích G.S. ã hư ng t i khi G.S chuy n i cách c Nôm khác trư c như v y. Ai cũng d nh n th y nh ng vi c s a ch a l i l n này c a G.S. Lê H u M c là nh m vào m t m c ích r t rõ : ó là nh m làm cho văn b n c i, ch ng minh r ng b n CHINH PH NGÂM G.S. Nguy n Văn Xuân phát hi n ư c Hu , úng là m t b n do tay bà oàn Th i m d ch. 3. Riêng m c ích ó, G.S. Lê H u M c chưa th t n ư c. Dư i ây là vài ý ki n c a chúng tôi. Bà oàn Th i m d ch vào kho ng gi a th k 18, ch c là ph i có k huý Lê Tr nh, tuy s lư ng ch ư c k huý có th ít hơn, vì không có hoàn c nh c bi t như trong các b n Ki u. Theo s nghiên c u c a T.S. Ngô c Th , vào th i sau Trung Hưng ch kho ng 30% là có k huý, vi c k huý ph thu c vào ý riêng c a ngư i vi t nhi u hơn là do s l nh b t bu c c a tri u ình. Khi m i hoàn thành ch c tình hình trong Truy n Ki u cũng v y thôi. Nhưng Khi Gia Long lên, bi t n i dung Truy n Ki u có th gây ra tai ho khôn lư ng cho tác gi và dòng h , nên gia ình nhà thơ m i tính toán làm sao có th t ư c ng th i 2 m c ích : * v a có th ch ng minh là Truy n Ki u d ch theo sách Tàu l i d ch dư i Tri u Lê Tr nh (vì v y có kh năng gia thêm k huý) ; * v a có th ch ng minh r ng gia ình mình cũng không ph i ch bi t th n thánh hoá nhà Lê mà thôi, chuy n ph m huý là chuy n bình thư ng (nên TÂNG CÔNG c ý i thành TÂN CÔNG ; NGHE TƯ NG, XEM TƯ NG cũng c ý i t b NGÔN sang b TH trùng v i tên huý c a Lê Kính Tông và Lê Thu n Tông). Bà oàn Th i m không có tình th như v y nhưng ch TÂN u truy n TRUY N KÌ TÂN PH c a Bà ch ng t bà v n coi tr ng vi c k huý. Do ó c n ph i xét b n N. V. Xuân v m t này. Nh ng ch c n xét, chúng tôi ã l p ư c danh sách như sau : * có 4 tên huý : * KÌ : huý vua Chiêu Th ng (1787-1788) câu 95 ; * SÂM : huý chúa Tr nh Sâm (1767-1782) hai câu 115, 263, trong cách c Nôm SUM ; * KIM : huý ngo i t h Tr nh (tuy c KIM cũng ã là k huý r i ! ) câu 231 ; và * TÙNG : huý chúa Tr nh Tùng (1570- 1623) câu 287. * có 4 tên tư c các chúa, ch u xưa cũng ph i k huý : * BÌNH trong Bình an vương Tr nh Tùng câu 9, câu 276 ; * THANH trong Thanh vương Tr nh Tráng (1623-1657) 3 câu 9, 74, 408 ; * TÂY trong Tây vương Tr nh T c (1657-1682) 4 câu 12, 133, 181, 285 ; và * NH trong nh vương Tr nh Căn (1682-1709) câu 8. * L i còn có kho ng vài trư ng h p tuy ch ng âm, ng thiên bàng v i tên huý, nhưng xưa cũng b t ph i c ch ch âm, ph i thay b ng t khác hay ph i gia d ng, i b , có s khác i. ó là các ch : * NINH : g n v i tên huý Trang tông (1533-1548), g p câu 406 ; * Ư NG : g n v i tên huý D tông (1705-1729), g p 8 câu 11, 13, 26, 43, 44, 212, 277, 352 ; * DIÊU : g n v i tên huý Hi n tông (1740-1786), g p câu 325 ; * CÁN : g n v i tên huý chúa Tr nh Cán (1782), g p câu 35 ; và * DOANH, DOÀNH : g n v i tên huý chúa Tr nh Doanh (1740-1767), g p 3 câu 45, 288, 381. 4. Trong danh sách trên ây, c n riêng các ch KÌ (Chiêu Th ng ), SÂM, CÁN vì ó là nh ng ch huý ch xu t hi n sau khi bà oàn Th i m ã qua i. i chi u nh ng trư ng h p còn l i thì chúng ta th y : * Rõ ràng u tri u Nguy n m t s v t tích k huý Lê Tr nh như v y v n còn lưu l i ư c, ho c nhi u ho c ít : ngay ch TÂN trong TRUY N KÌ TÂN PH in năm Gia Long 10 là m t ch ng c . Xin d n thêm vài ví d minh h a khác, l y t trong Hoa Tiên và nh t là t trong các b n Ki u th k 19 : * ch KIM thì vi t thành ch CHÂM trong 3 câu, 5 b n c a Ki u và trong 4 câu c a b n Hoa Tiên in năm 1875 ; * ch DOANH khi thì i thành b TH O khác t d ng tên huý (như câu 1885 trong 5 b n Ki u th k 19 và câu 440 b n Hoa Tiên vi t tay) khi thì thay h n b ng m t t khác (như thay ÀI DOANH b ng ÀI SEN b n Hoa Tiên in năm 1875 tránh c âm c ch vi t). * Tên huý hai vua Th n tông (1619-1663) và Chiêu Th ng (1787-1788) nguyên trong ti ng Hán thì có v n b khác nhau, nhưng vào cách c Hán Vi t u tr thành ng âm và u c là KỲ. Cách k huý âm và hai ch KỲ này trong Hoa Tiên và các b n Ki u cũng lưu l i r t nhi u v t tích : + Ki u, 6 b n thay t d ng (thay b TH b ng b TH , b NGUY T, b NG C, b TH CH ) hay thay h n b ng t khác (thay b ng THÌ, LÌA, RÌA) + Hoa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vốn từ vựng âm và thanh điệu chuyên khoa ngôn ngữ ngôn ngữ học nghiên cứu xã hội nghiên cứu ngôn ngữ ngữ pháp câu từGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương môn: Dẫn luận ngôn ngữ học - PGS.TS Vũ Đức Nghiệu
11 trang 591 2 0 -
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ: Phần 2 - Nguyễn Thiện Giáp
56 trang 170 0 0 -
Hiện tượng chuyển loại giữa các thực từ trong tiếng Việt và tiếng Anh
17 trang 165 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 156 0 0 -
Nghiên cứu ngôn ngữ học: Phần 2
114 trang 110 0 0 -
3 trang 102 0 0
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
28 trang 92 0 0 -
Phiên âm tên nước ngoài – xem vài biển đường ở Hà Nội
9 trang 89 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Xưng hô trong văn bản hành chính tiếng Việt
27 trang 80 0 0 -
7 trang 76 0 0