![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo bộ môn Kinh tế phát triển
Số trang: 16
Loại file: doc
Dung lượng: 241.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tính đến năm 2000, nước ta có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm xấpxỉ 17,2% số hộ trong cả nước; Phần lớn người nghèo tập trung ở nôngthôn: 90,5%; Trên 80% số người nghèo là nông dân và có khoảng 64% sốngười nghèo tập trung ở các vùng MNPB, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên,Duyên hải miền Trung. Tỷ lệ hộ nghèo đói đặc biệt cao trong các nhóm dântộc ít người; Nhóm dân tộc thiểu số chỉ chiếm trên dưới 14% tổng dân sốcủa cả nước, nhưng lại chiếm đến 29% số người nghèo của cả nước....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo bộ môn Kinh tế phát triển TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING ***************Bộ môn: KINH TẾ PHÁT TRIỂNĐỀ TÀI: “ PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIÚP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO.”GVHD :Họ và tên SV: 1. Vũ Thị Kim Liên 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10.Lớp : MARKETING – 2Khóa : 34 – Hệ ĐHCQ Nhận xét của giảng viênMỤC LỤC:Lời giới thiệu1.Thực trạng vấn đề nghèo đói ở Việt Nam Vài nét về thực trạng nghèo đói ở Việt Nam Nghèo đói tập trung ở nơi có điều kiện sống khó khăn Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập ngày càng gia tăng Tỉ lệ nghèo đói khá cao ở vùng xâu , vùng xa ,vùng núi cao Một số thành quả đạt được trong quá trình xóa đói giảm nghèo Chính sách mới trong công cuộc giảm nghèo2.Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam 2.1. Nguyên nhân lịch sử 2.2. Các nguyên nhân do địa lý 2.3. Các nguyên nhân do cộng đồng 2.4. Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học 2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hộ kinh tế gia đình3.Những giải pháp thiết thực để thực hiện xóa đóigiảm nghèo ở VN 3.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước 3.2. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước4. Kết luận1. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆTNAM 1.1. Vài nét về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam Tính đến năm 2000, nước ta có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm xấp xỉ17,2% số hộ trong cả nước; Phần lớn người nghèo tập trung ở nông thôn:90,5%; Trên 80% số người nghèo là nông dân và có khoảng 64% số ngườinghèo tập trung ở các vùng MNPB, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Duyên hảimiền Trung. Tỷ lệ hộ nghèo đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ít người;Nhóm dân tộc thiểu số chỉ chiếm trên dưới 14% tổng dân số của cả nước,nhưng lại chiếm đến 29% số người nghèo của cả nước. Nhiều chỉ số về y tế -sức khoẻ - xã hội ở khu vực nông thôn nghèo như miền núi, vùng sâu, vùng xacòn ở mức thấp.. Thực tế cho thấy là, các vùng kinh tế - sinh thái có tỷ lệ hộnghèo cao như: Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cũng là nhữngvùng có tỷ lệ số dân nông thôn. Mặc dù, trong những năm qua số hộ nghèotrong cả nước đã giảm mạnh, song trên thực tế công cuộc xóa đói, giảm nghèocòn vô cùng gian nan. Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do tác động của kinh tếthị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; do đầu tư phát triển kinh tế giữa cácvùng chưa đồng đều; cơ hội về việc làm của người nghèo ngày càng khó khănhơn do đổi mới công nghệ trong sản xuất, yêu cầu trình độ của người lao độngngày càng cao. Đói nghèo trở lại là vấn đề luôn rình rập một bộ phận khá lớnsố hộ nghèo vừa vượt khỏi ngưỡng nghèo. Chỉ cần gặp thiên tai, dịch bệnh,đau ốm hoặc biến động giá cả, thì các hộ này lại dễ rơi vào tình trạng đóinghèo. 1.2. Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khókhăn. Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi vẫn còn cao, gấp từ 1,7 đến 2 lầntỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dântộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của cả nước có chiều hướng tăng từ 21%năm 1992 lên 36% năm 2005. Tỷ lệ hộ nghèo tập trung chủ yếu ở những vùngkhó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kết cấuhạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất manh mún, sơ khai.Ngoài ra, xuất hiện một số đối tượng nghèo mới ở những vùng đang đô thịhóa và nhóm lao động nhập cư vào đô thị, họ thường gặp nhiều khó khăn hơnvà phải chấp nhận mức thu nhập thấp hơn lao động sở tại. Đây là những điềukiện cơ bản làm gia tăng yếu tố tái nghèo và tạo ra sự không đồng đều trongtốc độ giảm nghèo giữa các vùng. Các vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và TâyNguyên có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, song đây cũng là những vùng có tỷlệ hộ nghèo cao nhất.1.3. Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập càng gia tăng Chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo có xuhướng gia tăng: Trong những năm gần đây, chênh lệch về thu nhập giữa 20%nhóm giàu và 20% nhóm nghèo từ 4,3 lần năm 1993 lên 8,14 lần năm 2002;chênh lệch giữa 10% nhóm giàu nhất và 10% nhóm nghèo nhất từ 12,5 lầnnăm 2002, tăng lên 13,5 lần năm 2004; Mức độ nghèo còn khá cao, thu nhậpbình quân của nhóm hộ nghèo ở nông thôn chỉ đạt 70% mức chuẩn nghèomới. Sự gia tăng khoảng cách giàu - nghèo sẽ làm cho tình trạng nghèo tươngđối trở nên gay gắt hơn, việc thực hiện các giải pháp để giảm nghèo sẽ càngkhó khăn hơn. Tỷ lệ hộ nghèo đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ítngười. Tốc độ giảm nghèo của các dân tộc thiểu số chậm hơn so với mứctrung bình. Năm 2006, khoảng 52% hộ dân tộc thiểu số sống dưới mức nghèokhổ, trong khi đó tỷ lệ nghèo của nhóm Kinh và Hoa là gần 10%. Tỷ lệ hộnghèo là dân tộc thiểu số có xu hướng tăng liên tục theo thời gian. Năm 1993,chỉ có 18% số hộ nghèo là các hộ gia đình dân tộc thiểu số; con số này tănglên đến 29% năm 1998, 39% năm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo bộ môn Kinh tế phát triển TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA THƯƠNG MẠI-DU LỊCH-MARKETING ***************Bộ môn: KINH TẾ PHÁT TRIỂNĐỀ TÀI: “ PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIÚP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO.”GVHD :Họ và tên SV: 1. Vũ Thị Kim Liên 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10.Lớp : MARKETING – 2Khóa : 34 – Hệ ĐHCQ Nhận xét của giảng viênMỤC LỤC:Lời giới thiệu1.Thực trạng vấn đề nghèo đói ở Việt Nam Vài nét về thực trạng nghèo đói ở Việt Nam Nghèo đói tập trung ở nơi có điều kiện sống khó khăn Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập ngày càng gia tăng Tỉ lệ nghèo đói khá cao ở vùng xâu , vùng xa ,vùng núi cao Một số thành quả đạt được trong quá trình xóa đói giảm nghèo Chính sách mới trong công cuộc giảm nghèo2.Nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam 2.1. Nguyên nhân lịch sử 2.2. Các nguyên nhân do địa lý 2.3. Các nguyên nhân do cộng đồng 2.4. Các nguyên nhân về mặt nhân khẩu học 2.5. Các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến hộ kinh tế gia đình3.Những giải pháp thiết thực để thực hiện xóa đóigiảm nghèo ở VN 3.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước 3.2. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước4. Kết luận1. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI Ở VIỆTNAM 1.1. Vài nét về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam Tính đến năm 2000, nước ta có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm xấp xỉ17,2% số hộ trong cả nước; Phần lớn người nghèo tập trung ở nông thôn:90,5%; Trên 80% số người nghèo là nông dân và có khoảng 64% số ngườinghèo tập trung ở các vùng MNPB, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Duyên hảimiền Trung. Tỷ lệ hộ nghèo đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ít người;Nhóm dân tộc thiểu số chỉ chiếm trên dưới 14% tổng dân số của cả nước,nhưng lại chiếm đến 29% số người nghèo của cả nước. Nhiều chỉ số về y tế -sức khoẻ - xã hội ở khu vực nông thôn nghèo như miền núi, vùng sâu, vùng xacòn ở mức thấp.. Thực tế cho thấy là, các vùng kinh tế - sinh thái có tỷ lệ hộnghèo cao như: Miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cũng là nhữngvùng có tỷ lệ số dân nông thôn. Mặc dù, trong những năm qua số hộ nghèotrong cả nước đã giảm mạnh, song trên thực tế công cuộc xóa đói, giảm nghèocòn vô cùng gian nan. Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do tác động của kinh tếthị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; do đầu tư phát triển kinh tế giữa cácvùng chưa đồng đều; cơ hội về việc làm của người nghèo ngày càng khó khănhơn do đổi mới công nghệ trong sản xuất, yêu cầu trình độ của người lao độngngày càng cao. Đói nghèo trở lại là vấn đề luôn rình rập một bộ phận khá lớnsố hộ nghèo vừa vượt khỏi ngưỡng nghèo. Chỉ cần gặp thiên tai, dịch bệnh,đau ốm hoặc biến động giá cả, thì các hộ này lại dễ rơi vào tình trạng đóinghèo. 1.2. Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khókhăn. Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực miền núi vẫn còn cao, gấp từ 1,7 đến 2 lầntỷ lệ hộ nghèo bình quân của cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dântộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của cả nước có chiều hướng tăng từ 21%năm 1992 lên 36% năm 2005. Tỷ lệ hộ nghèo tập trung chủ yếu ở những vùngkhó khăn, có nhiều yếu tố bất lợi như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kết cấuhạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp, trình độ sản xuất manh mún, sơ khai.Ngoài ra, xuất hiện một số đối tượng nghèo mới ở những vùng đang đô thịhóa và nhóm lao động nhập cư vào đô thị, họ thường gặp nhiều khó khăn hơnvà phải chấp nhận mức thu nhập thấp hơn lao động sở tại. Đây là những điềukiện cơ bản làm gia tăng yếu tố tái nghèo và tạo ra sự không đồng đều trongtốc độ giảm nghèo giữa các vùng. Các vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và TâyNguyên có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, song đây cũng là những vùng có tỷlệ hộ nghèo cao nhất.1.3. Chênh lệch giữa các nhóm thu nhập càng gia tăng Chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm giàu và nhóm nghèo có xuhướng gia tăng: Trong những năm gần đây, chênh lệch về thu nhập giữa 20%nhóm giàu và 20% nhóm nghèo từ 4,3 lần năm 1993 lên 8,14 lần năm 2002;chênh lệch giữa 10% nhóm giàu nhất và 10% nhóm nghèo nhất từ 12,5 lầnnăm 2002, tăng lên 13,5 lần năm 2004; Mức độ nghèo còn khá cao, thu nhậpbình quân của nhóm hộ nghèo ở nông thôn chỉ đạt 70% mức chuẩn nghèomới. Sự gia tăng khoảng cách giàu - nghèo sẽ làm cho tình trạng nghèo tươngđối trở nên gay gắt hơn, việc thực hiện các giải pháp để giảm nghèo sẽ càngkhó khăn hơn. Tỷ lệ hộ nghèo đói đặc biệt cao trong các nhóm dân tộc ítngười. Tốc độ giảm nghèo của các dân tộc thiểu số chậm hơn so với mứctrung bình. Năm 2006, khoảng 52% hộ dân tộc thiểu số sống dưới mức nghèokhổ, trong khi đó tỷ lệ nghèo của nhóm Kinh và Hoa là gần 10%. Tỷ lệ hộnghèo là dân tộc thiểu số có xu hướng tăng liên tục theo thời gian. Năm 1993,chỉ có 18% số hộ nghèo là các hộ gia đình dân tộc thiểu số; con số này tănglên đến 29% năm 1998, 39% năm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghèo đói ở việt nam xóa đói giảm nghèo thực trạng ngèo đói tỷ lệ nghèo đói công cuộc giảm nghèo chính sách mớiTài liệu liên quan:
-
8 trang 353 0 0
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam
15 trang 180 0 0 -
34 trang 66 0 0
-
18 trang 48 0 0
-
Thông tư số 11/2019/TT-BLĐTBXH
7 trang 47 0 0 -
Chính sách xoá đói giảm nghèo hỗ trợ việc làm - Sổ tay hỏi đáp về pháp luật: Phần 1
420 trang 43 0 0 -
11 trang 42 0 0
-
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay và các vấn đề giảm nghèo: Phần 1
76 trang 40 0 0 -
Đề án môn học: Quản lý với bài toán xoá đói giảm nghèo và nâng cao dân trí khu vực miền núi phía Bắc
40 trang 39 0 0 -
Báo cáo: Chính sách xóa đói giảm nghèo
11 trang 39 0 0