Báo cáo Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam trong chặng đường 10 năm hội nhập kinh tế quốc tế (2000-2010)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những đột phá trong cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2000 - 2010 ở Việt Nam Điểm nhấn đầu tiên phải kể đến là sự kiện Luật doanh nghiệp năm 1999 được Quốc hội ban hành vào ngày 12/06/1999, có hiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2000 đến ngày 30/06/2006, thay thế cho Luật công ti năm 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Luật doanh nghiệp năm 1999 được coi là cuộc “cách mạng” về cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập và đăng kí kinh doanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam trong chặng đường 10 năm hội nhập kinh tế quốc tế (2000-2010) " nghiªn cøu - trao ®æi Ths. TrÇn Huúnh Thanh NghÞ * 1. Những đột phá trong cải cách thủ trách nhiệm hữu hạn được thành lập với sốtục thành lập doanh nghiệp giai đoạn từ vốn đăng kí chỉ khoảng 21.000 tỉ đồng.(4) Sốnăm 2000 - 2010 ở Việt Nam lượng doanh nghiệp thành lập không tưng Điểm nhấn đầu tiên phải kể đến là sự xứng với tiềm lực kinh tế của Việt Nam làkiện Luật doanh nghiệp năm 1999 được điều mà nhiều nước trên thế giới có chungQuốc hội ban hành vào ngày 12/06/1999, có một luận điểm: Khi mà thủ tục hành chínhhiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2000 đến không thuận lợi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếpngày 30/06/2006, thay thế cho Luật công ti đến doanh nghiệp, biểu hiện trước hết là sựnăm 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm suy giảm đáng kể số lượng doanh nghiệp1990. Luật doanh nghiệp năm 1999 được coi thành lập mới và gia tăng số lượng doanhlà cuộc “cách mạng” về cải cách thủ tục hành nghiệp bị “khai tử” là khó tránh khỏi.chính trong việc thành lập và đăng kí kinh Vì thế, khi Luật doanh nghiệp năm 1999doanh (ĐKKD) ở Việt Nam.(1) Trong giai ra đời, Nhà nước Việt Nam đã mạnh dạn loạiđoạn trước năm 2000, nhà đầu tư muốn thành bỏ nhiều thủ tục hành chính cản trở sự gialập doanh nghiệp tại Việt Nam phải trải qua nhập thị trường của nhà đầu tư. Từ nămhai thủ tục: xin phép thành lập tại UBND 2000, thủ tục “khai sinh” doanh nghiệp ởcấp tỉnh và ĐKKD tại sở kế hoạch và đầu tư. Việt Nam chỉ còn lại thủ tục ĐKKD, thủ tụcChỉ riêng muốn được cấp giấy phép thành xin cấp phép thành lập tại UBND cấp tỉnhlập, bộ hồ sơ xin phép của chủ đầu tư phải đi trước đây chính thức bị bãi bỏ. Thời hạn giảiqua ít nhất 7 cơ quan, với khoảng gần 20 loại quyết ĐKKD rút ngắn lại còn 15 ngày. Hànggiấy tờ, con dấu khác nhau.(2) Đối với mỗi loạt các rào cản pháp lí cho việc gia nhập thịloại giấy chứng nhận, nhà đầu tư ít nhất phải trường của nhà đầu tư cũng được tháo gỡđến cơ quan nhà nước 2 lần: một lần đến để dần như số lượng giấy phép kinh doanh“xin” và một lần đến để “cho”. Thời gian (GPKD) cũng được bỏ bớt hơn 100 giấytrung bình để thành lập một doanh nghiệp là phép các loại thông qua Quyết định của Thủ98 ngày với chi phí tốn kém khoảng 8 triệu tướng Chính phủ số 19/2000/QĐ-TTg ngàyđồng.(3) Hệ quả của thủ tục nhiêu khê, phức 03/02/2000 và Nghị định của Chính phủ sốtạp đó là sau 9 năm thực thi Luật công ti năm 30/2000/NĐ-CP ngày 11/08/2000. Vướng mắc1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm1990 cả nước chỉ có khoảng 38.000 doanh * Khoa luật kinh tếnghiệp tư nhân, công ti cổ phần và công ti Trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minht¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 49 nghiªn cøu - trao ®æivề vốn pháp định áp dụng tràn lan, thiếu tính ngoài vẫn hoạt động theo các đạo luật riêng),hiệu quả cao trong hầu khắp các ngành nghề vấn đề tên gọi doanh nghiệp khi thành lậpđã không còn tồn tại, thay vào đó Nhà nước vẫn còn thiếu rõ ràng… Trong hoàn cảnh đó,chỉ giữ lại quy định về vốn pháp định trong sự ra đời của Luật doanh nghiệp năm 2005một số ít ngành nghề như: kinh doanh tiền tệ đã tạo môi trường pháp lí thuận lợi hơn để- tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán….(5) Có doanh nghiệp tư nhân phát triển, xoá bỏ sựthể nói, giai đoạn từ năm 2000 đến giữa năm phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp thuộc2006, một trong những điểm nổi bật nhất là các thành phần kinh tế. Luật doanh nghiệpsự thay đổi trong tư duy quản lí doanh năm 2005 áp dụng chung cho các loại hìnhnghiệp khi thành lập, theo đó, Nhà nước đã doanh nghiệp đã thực sự tạo môi trườngchú trọng khâu “hậu kiểm” thay cho “tiền kinh doanh bình đẳng giữa các thành phầnkiểm”, điều đó đem lại sự thông thoáng ngay kinh tế.(8) Từ ngày 01/07/2006, thủ tụctừ trong thủ tục hành chính cho nhà đầu tư ĐKKD chính thức được áp dụng chung chokhi ra thương trường. Kết quả là số lượng doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tếdoanh nghiệp ở Việt Nam được thành lập không có sự phân biệt đối xử giữa các loạimới ngay lập tức có sự gia tăng nhanh chóng hình doanh nghiệp như trước, với thời hạnqua các năm. Từ con số không đầy 40.000 thành lập doanh nghiệp được rút xuống chỉdoanh nghiệp của giai đoạn 1991 - 1999 thì còn 10 ngày và vướng mắc về tên doanhchỉ riêng năm 2000 đã có 14.457 doanh nghiệp được tháo gỡ phần nào thông quanghiệp được thành lập mới, sang năm 2001 các giải thích cụ thể tại các điều 31 - 34 củalà 19.773 doanh nghiệp thành lập mới, đến Luật doanh nghiệp năm 2005 đã giúp nhànăm 2002 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam trong chặng đường 10 năm hội nhập kinh tế quốc tế (2000-2010) " nghiªn cøu - trao ®æi Ths. TrÇn Huúnh Thanh NghÞ * 1. Những đột phá trong cải cách thủ trách nhiệm hữu hạn được thành lập với sốtục thành lập doanh nghiệp giai đoạn từ vốn đăng kí chỉ khoảng 21.000 tỉ đồng.(4) Sốnăm 2000 - 2010 ở Việt Nam lượng doanh nghiệp thành lập không tưng Điểm nhấn đầu tiên phải kể đến là sự xứng với tiềm lực kinh tế của Việt Nam làkiện Luật doanh nghiệp năm 1999 được điều mà nhiều nước trên thế giới có chungQuốc hội ban hành vào ngày 12/06/1999, có một luận điểm: Khi mà thủ tục hành chínhhiệu lực thực thi từ ngày 01/01/2000 đến không thuận lợi thì sẽ ảnh hưởng trực tiếpngày 30/06/2006, thay thế cho Luật công ti đến doanh nghiệp, biểu hiện trước hết là sựnăm 1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm suy giảm đáng kể số lượng doanh nghiệp1990. Luật doanh nghiệp năm 1999 được coi thành lập mới và gia tăng số lượng doanhlà cuộc “cách mạng” về cải cách thủ tục hành nghiệp bị “khai tử” là khó tránh khỏi.chính trong việc thành lập và đăng kí kinh Vì thế, khi Luật doanh nghiệp năm 1999doanh (ĐKKD) ở Việt Nam.(1) Trong giai ra đời, Nhà nước Việt Nam đã mạnh dạn loạiđoạn trước năm 2000, nhà đầu tư muốn thành bỏ nhiều thủ tục hành chính cản trở sự gialập doanh nghiệp tại Việt Nam phải trải qua nhập thị trường của nhà đầu tư. Từ nămhai thủ tục: xin phép thành lập tại UBND 2000, thủ tục “khai sinh” doanh nghiệp ởcấp tỉnh và ĐKKD tại sở kế hoạch và đầu tư. Việt Nam chỉ còn lại thủ tục ĐKKD, thủ tụcChỉ riêng muốn được cấp giấy phép thành xin cấp phép thành lập tại UBND cấp tỉnhlập, bộ hồ sơ xin phép của chủ đầu tư phải đi trước đây chính thức bị bãi bỏ. Thời hạn giảiqua ít nhất 7 cơ quan, với khoảng gần 20 loại quyết ĐKKD rút ngắn lại còn 15 ngày. Hànggiấy tờ, con dấu khác nhau.(2) Đối với mỗi loạt các rào cản pháp lí cho việc gia nhập thịloại giấy chứng nhận, nhà đầu tư ít nhất phải trường của nhà đầu tư cũng được tháo gỡđến cơ quan nhà nước 2 lần: một lần đến để dần như số lượng giấy phép kinh doanh“xin” và một lần đến để “cho”. Thời gian (GPKD) cũng được bỏ bớt hơn 100 giấytrung bình để thành lập một doanh nghiệp là phép các loại thông qua Quyết định của Thủ98 ngày với chi phí tốn kém khoảng 8 triệu tướng Chính phủ số 19/2000/QĐ-TTg ngàyđồng.(3) Hệ quả của thủ tục nhiêu khê, phức 03/02/2000 và Nghị định của Chính phủ sốtạp đó là sau 9 năm thực thi Luật công ti năm 30/2000/NĐ-CP ngày 11/08/2000. Vướng mắc1990 và Luật doanh nghiệp tư nhân năm1990 cả nước chỉ có khoảng 38.000 doanh * Khoa luật kinh tếnghiệp tư nhân, công ti cổ phần và công ti Trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minht¹p chÝ luËt häc sè 8/2011 49 nghiªn cøu - trao ®æivề vốn pháp định áp dụng tràn lan, thiếu tính ngoài vẫn hoạt động theo các đạo luật riêng),hiệu quả cao trong hầu khắp các ngành nghề vấn đề tên gọi doanh nghiệp khi thành lậpđã không còn tồn tại, thay vào đó Nhà nước vẫn còn thiếu rõ ràng… Trong hoàn cảnh đó,chỉ giữ lại quy định về vốn pháp định trong sự ra đời của Luật doanh nghiệp năm 2005một số ít ngành nghề như: kinh doanh tiền tệ đã tạo môi trường pháp lí thuận lợi hơn để- tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán….(5) Có doanh nghiệp tư nhân phát triển, xoá bỏ sựthể nói, giai đoạn từ năm 2000 đến giữa năm phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp thuộc2006, một trong những điểm nổi bật nhất là các thành phần kinh tế. Luật doanh nghiệpsự thay đổi trong tư duy quản lí doanh năm 2005 áp dụng chung cho các loại hìnhnghiệp khi thành lập, theo đó, Nhà nước đã doanh nghiệp đã thực sự tạo môi trườngchú trọng khâu “hậu kiểm” thay cho “tiền kinh doanh bình đẳng giữa các thành phầnkiểm”, điều đó đem lại sự thông thoáng ngay kinh tế.(8) Từ ngày 01/07/2006, thủ tụctừ trong thủ tục hành chính cho nhà đầu tư ĐKKD chính thức được áp dụng chung chokhi ra thương trường. Kết quả là số lượng doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tếdoanh nghiệp ở Việt Nam được thành lập không có sự phân biệt đối xử giữa các loạimới ngay lập tức có sự gia tăng nhanh chóng hình doanh nghiệp như trước, với thời hạnqua các năm. Từ con số không đầy 40.000 thành lập doanh nghiệp được rút xuống chỉdoanh nghiệp của giai đoạn 1991 - 1999 thì còn 10 ngày và vướng mắc về tên doanhchỉ riêng năm 2000 đã có 14.457 doanh nghiệp được tháo gỡ phần nào thông quanghiệp được thành lập mới, sang năm 2001 các giải thích cụ thể tại các điều 31 - 34 củalà 19.773 doanh nghiệp thành lập mới, đến Luật doanh nghiệp năm 2005 đã giúp nhànăm 2002 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hội nhập kinh tế kinh tế quốc tế nghiên cứu khoa học chuyên ngành luật nghiên cứu luật khoa học pháp lý quyền con người bộ máy nhà nước kinh nghiệm quốc tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1547 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 487 0 0 -
57 trang 337 0 0
-
33 trang 329 0 0
-
97 trang 324 0 0
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 307 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 302 0 0 -
95 trang 268 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 266 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 263 0 0