Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2012
Số trang: 61
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.30 MB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
"Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2012" trình bày nội dung thông qua các chương sau: chương 1 tổng quan, chương 2 toàn cảnh thương mại điện tử 2012, chương 3 chỉ số thương mại điện tử theo địa phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2012 2 CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012 3 4 LỜI NÓI ĐẦU Năm 2012 là năm đầu tiên Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) tiến hành hoạt động xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử với mong muốn hỗ trợ các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhanh chóng đánh giá được tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên phạm vi cả nước cũng như tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cho tới năm 2012, đã có một số Sở Công Thương đã chủ động tiến hành điều tra hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử tại địa phương. Tuy nhiên, những cuộc điều tra này hầu như không được tiến hành đều đặn hàng năm và không theo một phương pháp thống nhất nên những kết quả điều tra chưa được phổ biến, sử dụng rộng rãi. Trong bối cảnh đó, Chỉ số Thương mại điện tử (EBI) giúp các địa phương có được bức tranh chung về tình hình phát triển thương mại điện tử trên cả nước cũng như tại địa phương mình. Do chỉ số EBI được xây dựng cho các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương nên VECOM chủ trương phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử tại các địa phương. Ngày 24/7/2012 VECOM đã gửi công văn số 11/VECOM-VP tới tất cả các Sở Công Thương đề nghị phối hợp triển khai Chương trình Chỉ số Thương mại điện tử 2012. Tiếp đó, ngày 28/9/2012 VECOM tiếp tục gửi công văn số 20/VECOM-VP tới các Sở Công Thương đề nghị các Sở tiếp tục phối hợp, giúp đỡ hoạt động điều tra doanh nghiệp và thông báo tới Hiệp hội cán bộ đầu mối phụ trách thương mại điện tử. Trong quá trình xây dựng chỉ số EBI, VECOM đã trao đổi và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông (DIAP) về phương pháp đánh giá, xếp hạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên website của các tỉnh. Đồng thời, VECOM tiến hành nghiên cứu toàn diện phương pháp và kết quả xây dựng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do VCCI tiến hành dưới sự hỗ trợ của Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam thuộc Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI). PCI chú trọng tới tính minh bạch và mức độ các doanh nghiệp thu thập thông tin từ website của cơ quan nhà nước cấp tỉnh. EBI được xây dựng dựa trên bốn nhóm tiêu chí lớn là nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin, giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C), giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tới doanh nghiệp (G2B). Trên cơ sở điều tra hơn ba nghìn doanh nghiệp khắp cả nước, VECOM đã sử dụng phương pháp đánh giá sự sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử của Trung tâm Phát triển Quốc tế thuộc Đại học Havard để xây dựng chỉ số cho từng tỉnh. Mặc dù VECOM đã hết sức cố gắng nhưng do đây là lần đầu tiên triển khai xây dựng EBI trong điều kiện khó khăn về nguồn lực nên chưa thể đánh giá được tất cả các địa phương trên cả nước. Việc tham khảo số liệu của các địa phương lân cận hoặc có mức độ phát triển tương đương có thể có ích đối với các tỉnh chưa có trong danh mục EBI năm nay. CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012 5 Chúng tôi xin cảm ơn tất cả các tổ chức và cá nhân, đặc biệt là Ngân hàng cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Google, Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB), Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử (ECOMVIET), các Sở Công Thương An Giang, Đắk Lắk, Đắk Nông, Hải Phòng, Nghệ An, Thanh Hóa và nhiều doanh nghiệp hội viên của VECOM như Hapecom Group, Vietnamnay đã nhiệt tình giúp đỡ Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam trong công tác xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử 2012. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các doanh nghiệp trên cả nước đã dành thời gian quý báu tham gia khảo sát EBI 2012. Không thể có Báo cáo EBI này nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình và khách quan của các doanh nghiệp này. Do đây là lần đầu tiên tiến hành xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử nên Báo cáo này có thể còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn mọi ý kiến đóng góp từ mọi tổ chức và cá nhân để có thể thực hiện tốt hơn nhiệm vụ này trong các năm tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn. PGS. TS. Lê Danh Vĩnh Chủ tịch Hiệp hội Thƣơng mại điện tử Việt Nam 6 NỘI DUNG LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................... 5 Chƣơng I: TỔNG QUAN 1. Tổng quan ......................................................................................................... 10 2. Ý nghĩa .............................................................................................................. 11 3. Phương pháp ..................................................................................................... 12 Chƣơng II: TOÀN CẢNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2012 1. Các doanh nghiệp tham gia điều tra ................................................................ 16 2. Nguồn nhân lực và Hạ tầng công nghệ thông tin ............................................. 17 3. Giao dịch Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (B2C) ....................................... 21 4. Giao dịch Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B) .......................................... 25 5. Giao dịch Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B) ................................................ 27 Chƣơng III: CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THEO ĐỊA PHƢƠNG 1. Chỉ số về Nguồn nhân lực và Hạ tầng công nghệ thông tin ............................. 30 2. Chỉ số Giao dịch B2C .................................................................................... ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2012 2 CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012 3 4 LỜI NÓI ĐẦU Năm 2012 là năm đầu tiên Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) tiến hành hoạt động xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử với mong muốn hỗ trợ các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhanh chóng đánh giá được tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên phạm vi cả nước cũng như tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cho tới năm 2012, đã có một số Sở Công Thương đã chủ động tiến hành điều tra hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử tại địa phương. Tuy nhiên, những cuộc điều tra này hầu như không được tiến hành đều đặn hàng năm và không theo một phương pháp thống nhất nên những kết quả điều tra chưa được phổ biến, sử dụng rộng rãi. Trong bối cảnh đó, Chỉ số Thương mại điện tử (EBI) giúp các địa phương có được bức tranh chung về tình hình phát triển thương mại điện tử trên cả nước cũng như tại địa phương mình. Do chỉ số EBI được xây dựng cho các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương nên VECOM chủ trương phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử tại các địa phương. Ngày 24/7/2012 VECOM đã gửi công văn số 11/VECOM-VP tới tất cả các Sở Công Thương đề nghị phối hợp triển khai Chương trình Chỉ số Thương mại điện tử 2012. Tiếp đó, ngày 28/9/2012 VECOM tiếp tục gửi công văn số 20/VECOM-VP tới các Sở Công Thương đề nghị các Sở tiếp tục phối hợp, giúp đỡ hoạt động điều tra doanh nghiệp và thông báo tới Hiệp hội cán bộ đầu mối phụ trách thương mại điện tử. Trong quá trình xây dựng chỉ số EBI, VECOM đã trao đổi và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông (DIAP) về phương pháp đánh giá, xếp hạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên website của các tỉnh. Đồng thời, VECOM tiến hành nghiên cứu toàn diện phương pháp và kết quả xây dựng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do VCCI tiến hành dưới sự hỗ trợ của Dự án Sáng kiến Cạnh tranh Việt Nam thuộc Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI). PCI chú trọng tới tính minh bạch và mức độ các doanh nghiệp thu thập thông tin từ website của cơ quan nhà nước cấp tỉnh. EBI được xây dựng dựa trên bốn nhóm tiêu chí lớn là nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin, giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C), giao dịch thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tới doanh nghiệp (G2B). Trên cơ sở điều tra hơn ba nghìn doanh nghiệp khắp cả nước, VECOM đã sử dụng phương pháp đánh giá sự sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử của Trung tâm Phát triển Quốc tế thuộc Đại học Havard để xây dựng chỉ số cho từng tỉnh. Mặc dù VECOM đã hết sức cố gắng nhưng do đây là lần đầu tiên triển khai xây dựng EBI trong điều kiện khó khăn về nguồn lực nên chưa thể đánh giá được tất cả các địa phương trên cả nước. Việc tham khảo số liệu của các địa phương lân cận hoặc có mức độ phát triển tương đương có thể có ích đối với các tỉnh chưa có trong danh mục EBI năm nay. CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 2012 5 Chúng tôi xin cảm ơn tất cả các tổ chức và cá nhân, đặc biệt là Ngân hàng cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Google, Ngân hàng cổ phần Á Châu (ACB), Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử (ECOMVIET), các Sở Công Thương An Giang, Đắk Lắk, Đắk Nông, Hải Phòng, Nghệ An, Thanh Hóa và nhiều doanh nghiệp hội viên của VECOM như Hapecom Group, Vietnamnay đã nhiệt tình giúp đỡ Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam trong công tác xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử 2012. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các doanh nghiệp trên cả nước đã dành thời gian quý báu tham gia khảo sát EBI 2012. Không thể có Báo cáo EBI này nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình và khách quan của các doanh nghiệp này. Do đây là lần đầu tiên tiến hành xây dựng Chỉ số Thương mại điện tử nên Báo cáo này có thể còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn mọi ý kiến đóng góp từ mọi tổ chức và cá nhân để có thể thực hiện tốt hơn nhiệm vụ này trong các năm tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn. PGS. TS. Lê Danh Vĩnh Chủ tịch Hiệp hội Thƣơng mại điện tử Việt Nam 6 NỘI DUNG LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................... 5 Chƣơng I: TỔNG QUAN 1. Tổng quan ......................................................................................................... 10 2. Ý nghĩa .............................................................................................................. 11 3. Phương pháp ..................................................................................................... 12 Chƣơng II: TOÀN CẢNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2012 1. Các doanh nghiệp tham gia điều tra ................................................................ 16 2. Nguồn nhân lực và Hạ tầng công nghệ thông tin ............................................. 17 3. Giao dịch Doanh nghiệp với Người tiêu dùng (B2C) ....................................... 21 4. Giao dịch Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B) .......................................... 25 5. Giao dịch Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B) ................................................ 27 Chƣơng III: CHỈ SỐ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THEO ĐỊA PHƢƠNG 1. Chỉ số về Nguồn nhân lực và Hạ tầng công nghệ thông tin ............................. 30 2. Chỉ số Giao dịch B2C .................................................................................... ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Báo cáo khoa học công nghệ Nghiên cứu khoa học Báo cáo nghiên cứu khoa học Đề tài nghiên cứu khoa học kinh tế Báo cáo Vietnam ebusiness IndexGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1553 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 496 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 333 0 0
-
80 trang 277 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 272 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 267 0 0 -
29 trang 228 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 223 0 0