Báo cáo Dạng bị động và vấn đề câu bị động trong tiếng Việt (phần 1)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.85 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dạng bị động và vấn đề câu bị động trong tiếng Việt (phần 1) Thi pháp học không chỉ nghiên cứu về bộ môn thi ca như nhiều người tưởng, mà nhắm đối lượng lớn hơn : Tính cách thẩm mỹ của ngôn ngữ . Ngôn ngữ có nhiều chức năng, chủ yếu là thông tin, nhưng còn một chức năng đặc biệt, ít được lưu tâm, là chức năng thẩm mỹ, bàng bạc trong mọi hình thức diễn ngôn, lời nói ngày thường, lời ăn tiếng nói của nhân dân, ngôn ngữ bập bẹ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Dạng bị động và vấn đề câu bị động trong tiếng Việt (phần 1)" Cơ s ngôn ng h c c a nghiên c u d ch thu t và b môn D ch thu t h c (*) PGS. TS. Nguy n H ng C n V i tư cách là m t ho t ng ngôn ng , d ch thu t t lâu ã thu hút s chú ý c a nhi u nhà nghiên c u ngôn ng h c. Tuy nhiên, cho n nay xung quanh v n nghiên c u d ch thu t v n còn hàng lo t các câu h i gây nhi u tranh cãi: D ch thu t có ph i là i tư ng quan tâm c a ngôn ng h c? Nghiên c u d ch thu t có quan h như th nào v i ngôn ng h c và cơ s c a m i quan h ó là gì? Có th xây d ng m t b môn ngôn ng h c nghiên c u v d ch thu t hay không? Và n u có thì têng i, i tư ng và nhi m v c a b môn ngôn ng h c ó là gì? Trong bài vi t này, d a trên vi c i m l i các quan i m, các thành t u nghiên c u v lý thuy t và th c ti n d ch thu t trong ngôn ng h c, chúng tôi s tham gia th o lu n góp ph n làm sáng t các v n trên. 1. Cơ s ngôn ng h c c a d ch thu t và nghiên c u d ch thu t L ch s ngôn ng h c cho th y, m c dù có liên quan ch t ch v i ngôn ng và vi c s d ng ngôn ng , nhưng cho n n a u th k 20, d ch thu t v i tư cách là ho t ng thay th ch t li u văn b n c a ngôn ng này b ng ch t li u văn b n c a ngôn ng khác (Catford1965) v n chưa ư c gi i ngôn ng h c quan tâm. Trong các công trình nghiên c u c a các nhà ngôn ng h c n i ti ng như F. de Saussure, O.Jespersen, E. Sapir, L. Bloomfield, d ch thu t ho c không u c nh c n, ho c b coi là câu chuy n bên l (J. Pienskos 1992). S dĩ như v y là vì vào th i kỳ ó i tư ng quan tâm ch y u c a ngôn ng h c là nh ng v n thu c v b n th hay h th ng ngôn ng ; d ch thu t ch là m t s ki n c a ho t ng l i nói nên không ph i là i tư ng chú ý c a các nhà ngôn ng h c. Ch t nh ng năm năm mươi c a th k 20, các d ch gi cũng như các nhà nghiên c u d ch thu t m i b t u chú ý n nh ng v n ngôn ng h c c a d ch thu t và vai trò c a ngôn ng h c trong nghiên c u d ch thu t, b i vì h nh n th y ”không th có d ch thu t n u không có m t n n t ng ngôn ng h c v ng ch c (Resker 1950: 156). Hay nói như Fedorov, d ch thu t trư c h t và luôn luôn là m t thao tác ngôn ng , vì v y ngôn ng h c ph i là m u s chung, là n n tng c a m i thao tác d ch (D n theo Pienskos, 1992). T ó trong lĩnh v c nghiên c u d ch thu t xu t hi n ngày càng nhi u các công trình nghiên c u d ch thu t theo quan i m ngôn ng h c. Trong các công trình này có th b t g p các thành t u và s nh hư ng c a nhi u khuynh hư ng nghiên c u, nhi u trư ng phái lý thuy t ngôn ng h c khác nhau: t ch nghĩa hình th c Nga (Nabokov 1958, Fedorov 1968) n ch c năng lu n Praha (Jakobson 1959, Levy 1965), t ngôn ng h c so sánh - i chi u (Resker 1952, Vinay & Darbelnet 1958), n ngôn ng h c c u trúc (Rezvin & Rozenveig 1963, Catford 1965,), ng pháp ci bi n t o sinh (Nida 1964, Nida & Taber 1969), lý thuy t giao ti p và ng d ng hoc (Svejcer 1987, Hatim & Mason 1997,vv). Chính các công trình nghiên c u d ch thu t theo nh hư ng ngôn ng h c ó ã t o cơ s và ti n lý thuy t cho s hình thành b môn D ch thu t h c và phân môn Lý thuy t d ch thu t (chúng tôi s c p n các m c 2 và 3). ây có m t v n t ra là: vi c nghiên c u d ch thu t có quan h như th nào v i ngôn ng h c? ó là m t khoa h c riêng bi t hay ch là b môn c a ngành ngôn ng h c? M c dù v n này không ph i bao gi cũng u c trình bày rõ ràng trong các công trình nghiên c u, nhưng qua các tuyên b hi n ngôn cũng như cách gi i thuy t i tư ng và ph m vi nghiên c u, chúng tôi th y ít nh t có ba quan i m khác nhau: Ph n l n các nhà nghiên c u coi nghiên c u d ch thu t là m t b ph n c a ngôn ng h c (Mounin 1963, Nida 1964, Catford 1965) hay r ng hơn chút ít là c a khoa ký hi u h c (Jakobson 1966, Ludskanov 1975). M t s khác (Homes 1970, Toury 1982, Pienkos 1992) cho r ng xét v ph m vi và i tu ng kh o sát, có th coi nghiên c u d ch thu t là m t khoa h c c l p, nhưng ng th i các nhà nghiên c u này cũng th a nh n r ng, n u so v i các khoa h c chính danh khác, thì b môn này chưa có ư c m t h phương pháp, m t b máy khái ni m, th m chí m t i tư ng nghiên c u riêng. Bên c nh ó cũng có nh ng ngư i (như Refomatsky) hoàn toàn ph nh n kh năng có m t b môn khoa h c c l p, th m chí là m t phân môn khoa h c nghiên c u v d ch thu t, b i vì theo h , d ch thu t có liên quan n nhi u lĩnh v c khác nhau (ngôn ng , tâm lý, văn hoá, chính tr , vv) nên ch có th là m t i tư ng nghiên c u liên ngành. Xu t phát t s th a nh n ho t ng d ch thu t là m t ho t ng giao ti p b ng ngôn ng , chúng tôi nghiêng theo quan i m coi nghiên c u d ch thu t, hay d ch thu t h c (translation studies), là m t b môn thu c ngành ngôn ng h c, c th hơn thu c phân ngành ngôn ng h c ng d ng. Có nhi u lý do bênh v c cho s l a ch n này, trong ó lý do quan tr ng nh t, theo cách nhìn c a chúng tôi, ó là: ho t ng d ch thu t là m t ho t ng ngôn ng . Dư i ây chúng tôi s i sâu phân tích làm rõ thêm nh n nh này. Ho t ng d ch thu t là m t ho t ng ngôn ng . Tính ch t ngôn ng h c c a ho t ng d ch thu t bi u hi n tru c h t phương ti n c a nó là ngôn ng - ngôn ng úng nghĩa là m t h th ng, i tư ng nghiên c u ch y u c a ngôn ng h c theo quan ni m c a F, de Saussure. Trong khi d ch m t văn b n (hay di n ngôn) t m t ng này (ng ngu n) sang m t ng khác (ng ích), d ch gi không ph i ch làm vi c v i m t mà là hai ngôn ng v i toàn b các thu c tính h th ng, c u trúc ph c t p và khác bi t c a chúng: các quy t c ng pháp chu n m c cùng các bi n th ng pháp, v n t ng v i toàn b các bi n th t v ng, ng nghĩa hay phong cách c a chúng, vv. N u như vi c n m v ng các c i m h th ng, c u trúc c a ng ngu n là c n thi t d ch gi phân tích, gi i mã úng văn b n ngu n (VBN), thì nh ng hi u bi t v c tính h th ng, c u trúc c a ng ích l i quan tr ng i v i quá trình s n sinh văn b n ích (VB ) hình th c t nhiên nh t c a nó. Vì v y, n u coi i tư ng c a ngôn ng h c là h th ng ngôn ng v i toàn b nh ng thu c tính c u trúc n i t i c a nó, thì cái i tư ng y cũng không ph i là cái gì xa l v i ho t ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Dạng bị động và vấn đề câu bị động trong tiếng Việt (phần 1)" Cơ s ngôn ng h c c a nghiên c u d ch thu t và b môn D ch thu t h c (*) PGS. TS. Nguy n H ng C n V i tư cách là m t ho t ng ngôn ng , d ch thu t t lâu ã thu hút s chú ý c a nhi u nhà nghiên c u ngôn ng h c. Tuy nhiên, cho n nay xung quanh v n nghiên c u d ch thu t v n còn hàng lo t các câu h i gây nhi u tranh cãi: D ch thu t có ph i là i tư ng quan tâm c a ngôn ng h c? Nghiên c u d ch thu t có quan h như th nào v i ngôn ng h c và cơ s c a m i quan h ó là gì? Có th xây d ng m t b môn ngôn ng h c nghiên c u v d ch thu t hay không? Và n u có thì têng i, i tư ng và nhi m v c a b môn ngôn ng h c ó là gì? Trong bài vi t này, d a trên vi c i m l i các quan i m, các thành t u nghiên c u v lý thuy t và th c ti n d ch thu t trong ngôn ng h c, chúng tôi s tham gia th o lu n góp ph n làm sáng t các v n trên. 1. Cơ s ngôn ng h c c a d ch thu t và nghiên c u d ch thu t L ch s ngôn ng h c cho th y, m c dù có liên quan ch t ch v i ngôn ng và vi c s d ng ngôn ng , nhưng cho n n a u th k 20, d ch thu t v i tư cách là ho t ng thay th ch t li u văn b n c a ngôn ng này b ng ch t li u văn b n c a ngôn ng khác (Catford1965) v n chưa ư c gi i ngôn ng h c quan tâm. Trong các công trình nghiên c u c a các nhà ngôn ng h c n i ti ng như F. de Saussure, O.Jespersen, E. Sapir, L. Bloomfield, d ch thu t ho c không u c nh c n, ho c b coi là câu chuy n bên l (J. Pienskos 1992). S dĩ như v y là vì vào th i kỳ ó i tư ng quan tâm ch y u c a ngôn ng h c là nh ng v n thu c v b n th hay h th ng ngôn ng ; d ch thu t ch là m t s ki n c a ho t ng l i nói nên không ph i là i tư ng chú ý c a các nhà ngôn ng h c. Ch t nh ng năm năm mươi c a th k 20, các d ch gi cũng như các nhà nghiên c u d ch thu t m i b t u chú ý n nh ng v n ngôn ng h c c a d ch thu t và vai trò c a ngôn ng h c trong nghiên c u d ch thu t, b i vì h nh n th y ”không th có d ch thu t n u không có m t n n t ng ngôn ng h c v ng ch c (Resker 1950: 156). Hay nói như Fedorov, d ch thu t trư c h t và luôn luôn là m t thao tác ngôn ng , vì v y ngôn ng h c ph i là m u s chung, là n n tng c a m i thao tác d ch (D n theo Pienskos, 1992). T ó trong lĩnh v c nghiên c u d ch thu t xu t hi n ngày càng nhi u các công trình nghiên c u d ch thu t theo quan i m ngôn ng h c. Trong các công trình này có th b t g p các thành t u và s nh hư ng c a nhi u khuynh hư ng nghiên c u, nhi u trư ng phái lý thuy t ngôn ng h c khác nhau: t ch nghĩa hình th c Nga (Nabokov 1958, Fedorov 1968) n ch c năng lu n Praha (Jakobson 1959, Levy 1965), t ngôn ng h c so sánh - i chi u (Resker 1952, Vinay & Darbelnet 1958), n ngôn ng h c c u trúc (Rezvin & Rozenveig 1963, Catford 1965,), ng pháp ci bi n t o sinh (Nida 1964, Nida & Taber 1969), lý thuy t giao ti p và ng d ng hoc (Svejcer 1987, Hatim & Mason 1997,vv). Chính các công trình nghiên c u d ch thu t theo nh hư ng ngôn ng h c ó ã t o cơ s và ti n lý thuy t cho s hình thành b môn D ch thu t h c và phân môn Lý thuy t d ch thu t (chúng tôi s c p n các m c 2 và 3). ây có m t v n t ra là: vi c nghiên c u d ch thu t có quan h như th nào v i ngôn ng h c? ó là m t khoa h c riêng bi t hay ch là b môn c a ngành ngôn ng h c? M c dù v n này không ph i bao gi cũng u c trình bày rõ ràng trong các công trình nghiên c u, nhưng qua các tuyên b hi n ngôn cũng như cách gi i thuy t i tư ng và ph m vi nghiên c u, chúng tôi th y ít nh t có ba quan i m khác nhau: Ph n l n các nhà nghiên c u coi nghiên c u d ch thu t là m t b ph n c a ngôn ng h c (Mounin 1963, Nida 1964, Catford 1965) hay r ng hơn chút ít là c a khoa ký hi u h c (Jakobson 1966, Ludskanov 1975). M t s khác (Homes 1970, Toury 1982, Pienkos 1992) cho r ng xét v ph m vi và i tu ng kh o sát, có th coi nghiên c u d ch thu t là m t khoa h c c l p, nhưng ng th i các nhà nghiên c u này cũng th a nh n r ng, n u so v i các khoa h c chính danh khác, thì b môn này chưa có ư c m t h phương pháp, m t b máy khái ni m, th m chí m t i tư ng nghiên c u riêng. Bên c nh ó cũng có nh ng ngư i (như Refomatsky) hoàn toàn ph nh n kh năng có m t b môn khoa h c c l p, th m chí là m t phân môn khoa h c nghiên c u v d ch thu t, b i vì theo h , d ch thu t có liên quan n nhi u lĩnh v c khác nhau (ngôn ng , tâm lý, văn hoá, chính tr , vv) nên ch có th là m t i tư ng nghiên c u liên ngành. Xu t phát t s th a nh n ho t ng d ch thu t là m t ho t ng giao ti p b ng ngôn ng , chúng tôi nghiêng theo quan i m coi nghiên c u d ch thu t, hay d ch thu t h c (translation studies), là m t b môn thu c ngành ngôn ng h c, c th hơn thu c phân ngành ngôn ng h c ng d ng. Có nhi u lý do bênh v c cho s l a ch n này, trong ó lý do quan tr ng nh t, theo cách nhìn c a chúng tôi, ó là: ho t ng d ch thu t là m t ho t ng ngôn ng . Dư i ây chúng tôi s i sâu phân tích làm rõ thêm nh n nh này. Ho t ng d ch thu t là m t ho t ng ngôn ng . Tính ch t ngôn ng h c c a ho t ng d ch thu t bi u hi n tru c h t phương ti n c a nó là ngôn ng - ngôn ng úng nghĩa là m t h th ng, i tư ng nghiên c u ch y u c a ngôn ng h c theo quan ni m c a F, de Saussure. Trong khi d ch m t văn b n (hay di n ngôn) t m t ng này (ng ngu n) sang m t ng khác (ng ích), d ch gi không ph i ch làm vi c v i m t mà là hai ngôn ng v i toàn b các thu c tính h th ng, c u trúc ph c t p và khác bi t c a chúng: các quy t c ng pháp chu n m c cùng các bi n th ng pháp, v n t ng v i toàn b các bi n th t v ng, ng nghĩa hay phong cách c a chúng, vv. N u như vi c n m v ng các c i m h th ng, c u trúc c a ng ngu n là c n thi t d ch gi phân tích, gi i mã úng văn b n ngu n (VBN), thì nh ng hi u bi t v c tính h th ng, c u trúc c a ng ích l i quan tr ng i v i quá trình s n sinh văn b n ích (VB ) hình th c t nhiên nh t c a nó. Vì v y, n u coi i tư ng c a ngôn ng h c là h th ng ngôn ng v i toàn b nh ng thu c tính c u trúc n i t i c a nó, thì cái i tư ng y cũng không ph i là cái gì xa l v i ho t ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dạng bị động chuyên khoa ngôn ngữ ngôn ngữ học nghiên cứu xã hội nghiên cứu ngôn ngữ ngữ pháp câu từGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề cương môn: Dẫn luận ngôn ngữ học - PGS.TS Vũ Đức Nghiệu
11 trang 601 2 0 -
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ: Phần 2 - Nguyễn Thiện Giáp
56 trang 183 0 0 -
Hiện tượng chuyển loại giữa các thực từ trong tiếng Việt và tiếng Anh
17 trang 170 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Quy chiếu thời gian trong tiếng Việt từ góc nhìn Ngôn ngữ học tri nhận
201 trang 166 0 0 -
Nghiên cứu ngôn ngữ học: Phần 2
114 trang 117 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
28 trang 98 0 0 -
Phiên âm tên nước ngoài – xem vài biển đường ở Hà Nội
9 trang 97 0 0 -
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Xưng hô trong văn bản hành chính tiếng Việt
27 trang 95 0 0 -
7 trang 86 0 0
-
Giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học: Phần 1 - Phạm Thị Hằng
63 trang 80 2 0