Báo cáo Đánh giá bước đầu kết quả 14 năm thực hiện Bộ luật lao động tại các doanh nghiệp thuộc Bộ xây dựng và một số kiến nghị
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 317.33 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bộ luật lao động (BLLĐ) được Quốc hội khoá IX, kì họp thứ V thông qua ngày 23/6/1994 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1995 với 198 điều luật cụ thể. Cho đến nay BLLĐ đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung; một số điều luật được tách ra để đưa vào các đạo luật khác như: Luật dạy nghề, Luật bảo hiểm xã hội và Luật đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Một số nội dung được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn như HĐLĐ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Đánh giá bước đầu kết quả 14 năm thực hiện Bộ luật lao động tại các doanh nghiệp thuộc Bộ xây dựng và một số kiến nghị "Thùc tiÔn thùc hiÖn Bé luËt lao ®éng Ng« Minh MÉn * Ts. NguyÔn HiÒn Ph¬ng **B ộ luật lao động (BLLĐ) được Quốc hội khoá IX, kì họp thứ V thông qua ngày23/6/1994 có hiệu lực thi hành ngày nhà, đô thị và khu công nghiệp, tư vấn thiết kế xây dựng... Trong tổng số lao động xây dựng sử dụng thì lao động hoạt động xây lắp01/01/1995 với 198 điều luật cụ thể. Cho đến chiếm tỉ trọng lớn (xấp xỉ 70% lao động củanay BLLĐ đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ toàn ngành). Tính đặc thù của ngành xâysung; một số điều luật được tách ra để đưa dựng so với các ngành sản xuất khác là sảnvào các đạo luật khác như: Luật dạy nghề, phẩm mang tính đơn chiếc, sản xuất chủ yếuLuật bảo hiểm xã hội và Luật đưa người Việt ở ngoài trời, chu kì sản xuất không lặp lại,Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. hoạt động thường xuyên lưu động ở nhiều địaMột số nội dung được sửa đổi, bổ sung cho bàn, phần lớn sản phẩm xây dựng do Nhàphù hợp với thực tiễn như HĐLĐ, giải quyết nước đặt hàng... Khi khởi công xây dựngtranh chấp lao động, giải quyết đình công... công trình cần tập trung số lượng lớn lao độngBLLĐ hiện nay có 223 điều, tăng thêm 25 nhiều chủng loại ngành nghề, từ lao động cóđiều so với lúc mới ban hành. Nhằm đáp ứng chuyên môn nghiệp vụ cao đến các lao độngyêu cầu hoàn thiện pháp luật lao động nói phổ thông với nhiều vị trí khác nhau. Tính đachung, sửa đổi, bổ sung BLLĐ nói riêng phù dạng là một trong những đặc thù của lao độnghợp với yêu cầu thực tiễn, bài viết đề cập ngành xây dựng. Bên cạnh đó, do tính chấtviệc đánh giá bước đầu kết quả 14 năm thi công việc thường đòi hỏi thời gian thi cônghành BLLĐ tại các doanh nghiệp thuộc Bộ dài ngày, có công trình kéo dài hàng chụcxây dựng và đề xuất một số kiến nghị. năm do vậy tính mùa vụ xen lẫn yêu cầu ổn 1. Một số đặc điểm và nhu cầu về lao định đời sống cho người lao động là nhữngđộng của các đơn vị thuộc Bộ xây dựng khó khăn của ngành. Tình trạng bàn giao 1.1. Đặc điểm chung công trình cho chủ đầu tư xong không thể di Xây dựng là ngành kinh tế-kĩ thuật sử chuyển hết số lao động đã sử dụng khá phổdụng lực lượng khá lớn lao động xã hộitrong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ * Bộ xây dựngyếu, gồm các hoạt động xây lắp, sản xuất vật ** Giảng viên khoa pháp luật kinh tếliệu xây dựng, cơ khí xây dựng, phát triển Trường Đại học Luật Hà Nội72 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009Thùc tiÔn thùc hiÖn Bé luËt lao ®éngbiến ở các công trình có quy mô lớn, thời gian các xí nghiệp và 40 doanh nghiệp nhà nướcthi công dài. Số lao động này phần lớn có tuổi độc lập trực thuộc Bộ với tổng số lao độngđời cao, sức khoẻ giảm sút, trình độ chuyên sử dụng là 108.822 người. Sau khi sắp xếp,môn, tay nghề thấp, nhất là lao động nữ làm đến nay chỉ còn 14 doanh nghiệp trực thuộccác công việc thủ công, đơn giản không thể đi Bộ xây dựng, số lao động sử dụng bình quântheo công trình đến các địa phương khác. Đây là 206.474 người, trong đó khu vực sản xuấtlà đặc điểm lớn nhất của ngành xây dựng dẫn kinh doanh sử dụng 201.509 người, chiếmđến số lao động dôi dư luôn là bạn đồng hành 97.59%. Giai đoạn tiếp theo từ 2009 đếncủa doanh nghiệp xây lắp. 2011 tiếp tục sắp xếp, cổ phần hoá các công 1.2. Nhu cầu sử dụng lao động ti mẹ để hình thành một số Tập đoàn kinh Vào thời điểm năm 1996, số lượng các tế, dự kiến nhu cầu lao động năm 2011 làdoanh nghiệp trực thuộc Bộ xây dựng là 53 231.735 người, tăng 15% so với năm 2008,đơn vị; trong đó có 13 tổng công ti, liên hiệp cụ thể như sau: Năm KHSố lượng 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2011lao độngKhối doanh nghiệp 167.654 183.923 188.323 189.123 194.084 160.252 184.290xây lắpKhối doanh nghiệp 48.931 50.289 43.104 43.645 36.215 36.867 42.397sản xuất VLXDKhối doanh nghiệp 4.394 3.857 3.803 3.487 3.466 4.390 5.048tư vấn xây dựng Tổng số 220.979 238.069 235.230 236.255 233.765 201.509 231.735 Tuy nhiên, cơ cấu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Đánh giá bước đầu kết quả 14 năm thực hiện Bộ luật lao động tại các doanh nghiệp thuộc Bộ xây dựng và một số kiến nghị "Thùc tiÔn thùc hiÖn Bé luËt lao ®éng Ng« Minh MÉn * Ts. NguyÔn HiÒn Ph¬ng **B ộ luật lao động (BLLĐ) được Quốc hội khoá IX, kì họp thứ V thông qua ngày23/6/1994 có hiệu lực thi hành ngày nhà, đô thị và khu công nghiệp, tư vấn thiết kế xây dựng... Trong tổng số lao động xây dựng sử dụng thì lao động hoạt động xây lắp01/01/1995 với 198 điều luật cụ thể. Cho đến chiếm tỉ trọng lớn (xấp xỉ 70% lao động củanay BLLĐ đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ toàn ngành). Tính đặc thù của ngành xâysung; một số điều luật được tách ra để đưa dựng so với các ngành sản xuất khác là sảnvào các đạo luật khác như: Luật dạy nghề, phẩm mang tính đơn chiếc, sản xuất chủ yếuLuật bảo hiểm xã hội và Luật đưa người Việt ở ngoài trời, chu kì sản xuất không lặp lại,Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. hoạt động thường xuyên lưu động ở nhiều địaMột số nội dung được sửa đổi, bổ sung cho bàn, phần lớn sản phẩm xây dựng do Nhàphù hợp với thực tiễn như HĐLĐ, giải quyết nước đặt hàng... Khi khởi công xây dựngtranh chấp lao động, giải quyết đình công... công trình cần tập trung số lượng lớn lao độngBLLĐ hiện nay có 223 điều, tăng thêm 25 nhiều chủng loại ngành nghề, từ lao động cóđiều so với lúc mới ban hành. Nhằm đáp ứng chuyên môn nghiệp vụ cao đến các lao độngyêu cầu hoàn thiện pháp luật lao động nói phổ thông với nhiều vị trí khác nhau. Tính đachung, sửa đổi, bổ sung BLLĐ nói riêng phù dạng là một trong những đặc thù của lao độnghợp với yêu cầu thực tiễn, bài viết đề cập ngành xây dựng. Bên cạnh đó, do tính chấtviệc đánh giá bước đầu kết quả 14 năm thi công việc thường đòi hỏi thời gian thi cônghành BLLĐ tại các doanh nghiệp thuộc Bộ dài ngày, có công trình kéo dài hàng chụcxây dựng và đề xuất một số kiến nghị. năm do vậy tính mùa vụ xen lẫn yêu cầu ổn 1. Một số đặc điểm và nhu cầu về lao định đời sống cho người lao động là nhữngđộng của các đơn vị thuộc Bộ xây dựng khó khăn của ngành. Tình trạng bàn giao 1.1. Đặc điểm chung công trình cho chủ đầu tư xong không thể di Xây dựng là ngành kinh tế-kĩ thuật sử chuyển hết số lao động đã sử dụng khá phổdụng lực lượng khá lớn lao động xã hộitrong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ * Bộ xây dựngyếu, gồm các hoạt động xây lắp, sản xuất vật ** Giảng viên khoa pháp luật kinh tếliệu xây dựng, cơ khí xây dựng, phát triển Trường Đại học Luật Hà Nội72 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009Thùc tiÔn thùc hiÖn Bé luËt lao ®éngbiến ở các công trình có quy mô lớn, thời gian các xí nghiệp và 40 doanh nghiệp nhà nướcthi công dài. Số lao động này phần lớn có tuổi độc lập trực thuộc Bộ với tổng số lao độngđời cao, sức khoẻ giảm sút, trình độ chuyên sử dụng là 108.822 người. Sau khi sắp xếp,môn, tay nghề thấp, nhất là lao động nữ làm đến nay chỉ còn 14 doanh nghiệp trực thuộccác công việc thủ công, đơn giản không thể đi Bộ xây dựng, số lao động sử dụng bình quântheo công trình đến các địa phương khác. Đây là 206.474 người, trong đó khu vực sản xuấtlà đặc điểm lớn nhất của ngành xây dựng dẫn kinh doanh sử dụng 201.509 người, chiếmđến số lao động dôi dư luôn là bạn đồng hành 97.59%. Giai đoạn tiếp theo từ 2009 đếncủa doanh nghiệp xây lắp. 2011 tiếp tục sắp xếp, cổ phần hoá các công 1.2. Nhu cầu sử dụng lao động ti mẹ để hình thành một số Tập đoàn kinh Vào thời điểm năm 1996, số lượng các tế, dự kiến nhu cầu lao động năm 2011 làdoanh nghiệp trực thuộc Bộ xây dựng là 53 231.735 người, tăng 15% so với năm 2008,đơn vị; trong đó có 13 tổng công ti, liên hiệp cụ thể như sau: Năm KHSố lượng 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2011lao độngKhối doanh nghiệp 167.654 183.923 188.323 189.123 194.084 160.252 184.290xây lắpKhối doanh nghiệp 48.931 50.289 43.104 43.645 36.215 36.867 42.397sản xuất VLXDKhối doanh nghiệp 4.394 3.857 3.803 3.487 3.466 4.390 5.048tư vấn xây dựng Tổng số 220.979 238.069 235.230 236.255 233.765 201.509 231.735 Tuy nhiên, cơ cấu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học bộ luật việt nam phương hướng phát triển hệ thống pháp luật bộ máy nhà nước nghiên cứu luật xây dựng luậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1546 4 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 998 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 487 0 0 -
57 trang 337 0 0
-
33 trang 329 0 0
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 307 0 0 -
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 280 0 0 -
95 trang 268 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 266 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 263 0 0