BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ VÙNG VỊNH ĐÀ NẴNG. ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỆ SINH THÁI RẠN SAN HÔ VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 303.55 KB
Lượt xem: 29
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vịnh Đà Nẵng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tuy nhiên, chất lượng nước biển ven bờ vùng vịnh Đà Nẵng ngày càng có xu hướng bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch và đe dọa đến sự sinh tồn của các loài sinh vật biển. Vì vậy, việc nghiên cứu về chất lượng nguồn nước và đưa ra giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm là một vấn đề cấp thiết....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ VÙNG VỊNH ĐÀ NẴNG. ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỆ SINH THÁI RẠN SAN HÔ VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN " Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ VÙNG VỊNH ĐÀ NẴNG. ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỆ SINH THÁI RẠN SAN HÔ VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN EVALUATING SEA WATER QUALITY IN THE COASTAL ZONE OF DA NANG GULF. ITS EFFECT ON CORAL REEF ECOSYSTEM AND ACTIVITY TRAVEL SEA SVTH: Nguyễn Viết Hải Hiệp , Phan Văn Nhật Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 08CDL,10CDL, Khoa Địa Lý, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Hương Khoa Địa Lý, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Vịnh Đà Nẵng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tuy nhiên, chất lượng nước biển ven bờ vùng vịnh Đà Nẵng ngày càng có xu hướng bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch và đe dọa đến sự sinh tồn của các loài sinh vật biển. Vì vậy, việc nghiên cứu về chất lượng nguồn nước và đưa ra giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm là một vấn đề cấp thiết. Từ khóa: Vịnh Đà Nẵng; chất lượng nước biển ven bờ; sinh vật biển; giảm thiểu ô nhiễm ABSTRACT Da Nang gulf has a role important in climate conditioning and economic - social development of Da Nang city. However, watersea quality of Da Nang gulf is recently years has become polluted and this trend has had a bad effect on development of travel and ecosystems sea. So research on watersea quality and talking treatment measures to reduce pollution is a matter of necessity. Key words: Da Nang gulf; watersea quality; ecosystems sea; reduce pollution 1. Mở đầu Biển có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Đà Nẵng là một thành phố biển của miền Trung có quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra nhanh, nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được thì thành phố cũng đang ph ải đương đầu với sự suy giảm chất lượng môi trường sống. Vịnh Đà Nẵng vừa có hệ động thực vật phong phú đa dạng, vừa có tiềm năng để phát trển du lịch biển và hải cảng. Tuy nhiên, chất lượng nước biển ven bờ vịnh Đà Nẵng ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu do các hoạt động của con người gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch của thành phố cũng như đe dạo sự sinh tồn của các loài sinh vật biển Xuất phát từ những cơ sở lý luận thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài: ― Đánh giá chất lượng nước biển ven bờ vùng vịnh Đà Nẵng. Ảnh hưởng của nó đến hệ sinh thái rạn san hô và hoạt động du lịch biển‖ để nghiên cứu. 1 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 2. Nội dung 2.1. Đánh giá chất lượng nguồn nước biển ven bờ vịnh Đà Nẵng Ký hiệu các khu vực lấy mẫu: - KV1: mẫu nước biển ven bờ khu vực gần Cảng Kim Liên - KV2: mẫu nước biển ven bờ khu vực gần Cửa sông Cu Đê - KV3: mẫu nước biển ven bờ khu vực gần Cửa sông Phú Lộc - KV4: mẫu nước biển ven bờ khu vực gần cửa Sông Hàn - Mẫu nước: nước biển ven bờ lấy ở độ sâu 5m, cách bờ khoảng 100m Ký hiệu riêng: - KVBTTS: Khu vực bảo tồn thủy sinh - KVBTTTDL: Khu vực bãi tắm thể thao và du lịch 2.1.1. Đánh giá chất lượng nước biển ven bờ đợt 1(mùa mưa) Bảng 1. Chất lượng nước thông qua các chỉ tiêu lý hóa tại đợt 1 (mùa mưa). KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐỢT 1 TÊN CHỈ TIÊU ĐVT STT KV1 KV2 KV3 KV4 1 pH - 7,25 7,34 7,42 7,45 2 TSS mg/l 36,0 34,0 42,0 38,0 3 COD mg/l 55 43 52 57 — 4 NO3 N mg/l KPH KPH KPH KPH 5 Pb mg/l 0,0685 0,0318 0,0342 0,0595 a. pH - Dao động từ 7,25 - 7,45. So với QCCLNBVB (6,5 - 8,5) thì các khu vực ở đây đều có độ pH nằm trong giới hạn cho phép. b. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) - Dao động từ 34 - 42mg/l. So với QCCLNBVB (50mg/l) thì hàm lượng TSS ở khu vực nghiên cứu vẫn nằm trong giới hạn cho phép. c. Nitrat(NO3--N) - Hàm lượng NO3-- N trong các khu vực đều không phát hiện, chứng tỏ nước ở cả 4 khu vực nghiên cứu hoàn toàn không bị ô nhiễm NO3-- N. d. Nhu cầu oxy hóa học (COD) - Dao động từ 43 – 57mg/l. So với QCVN 10:2008/BTNMT (KVBTTS: 3mg/l; KVBTTTDL: 4mg/l) thì hàm lượng COD ở KV1 vượt 18,33 lần so với KVBTTS và vượt 13,75 lần so với KVBTTTDL, KV2 vượt 14,33 lần so với KVBTTS và vượt 10,75 lần so với KVBTTTDL, KV3 vượt 17,33 lần so với KVBTTS và vượt 13 lần so với KVBTTTDL và KV4 vượt 19 lần so với KVBTTS và vượt 14,25 lần so với KVBTTTDL. e. Chì (Pb) - Dao động từ 0,0318 – 0,0685mg/l. So với QCVN 10:2008/BTNMT (KVBTTS: 0,05mg/l; KVBTTTDL: 0,02mg/l) thì hàm lượng Chì (Pb) tại KV1 vượt 1,37 lần so 2 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 KVBTTS và vượt 3,425 lần so KVBTTTDL; hàm lượng Chì (Pb) của KV2 không vượt giới hạn của KVBTTS nhưng vượt 13,75 lần so với KVBTTTDL; KV3 vượt 1,71 lần so với KVBTTTDL; KV4 vượt 1,19 lần so với KVBTTS và vượt 2,975 lần so với KVBTTTDL. Vậy, đa số các khu vực đều bị ô nhiễm Chì. 2.1.2. Đánh giá chất lượng nước biển ven bờ đợt 2(mùa khô) Bảng 2. Chất lượng nước biển thông qua các chỉ tiêu lý hóa đợt 2 (mùa khô) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO " ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ VÙNG VỊNH ĐÀ NẴNG. ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỆ SINH THÁI RẠN SAN HÔ VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN " Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ VÙNG VỊNH ĐÀ NẴNG. ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN HỆ SINH THÁI RẠN SAN HÔ VÀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH BIỂN EVALUATING SEA WATER QUALITY IN THE COASTAL ZONE OF DA NANG GULF. ITS EFFECT ON CORAL REEF ECOSYSTEM AND ACTIVITY TRAVEL SEA SVTH: Nguyễn Viết Hải Hiệp , Phan Văn Nhật Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp 08CDL,10CDL, Khoa Địa Lý, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Hương Khoa Địa Lý, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Vịnh Đà Nẵng có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tuy nhiên, chất lượng nước biển ven bờ vùng vịnh Đà Nẵng ngày càng có xu hướng bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch và đe dọa đến sự sinh tồn của các loài sinh vật biển. Vì vậy, việc nghiên cứu về chất lượng nguồn nước và đưa ra giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm là một vấn đề cấp thiết. Từ khóa: Vịnh Đà Nẵng; chất lượng nước biển ven bờ; sinh vật biển; giảm thiểu ô nhiễm ABSTRACT Da Nang gulf has a role important in climate conditioning and economic - social development of Da Nang city. However, watersea quality of Da Nang gulf is recently years has become polluted and this trend has had a bad effect on development of travel and ecosystems sea. So research on watersea quality and talking treatment measures to reduce pollution is a matter of necessity. Key words: Da Nang gulf; watersea quality; ecosystems sea; reduce pollution 1. Mở đầu Biển có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người. Đà Nẵng là một thành phố biển của miền Trung có quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra nhanh, nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được thì thành phố cũng đang ph ải đương đầu với sự suy giảm chất lượng môi trường sống. Vịnh Đà Nẵng vừa có hệ động thực vật phong phú đa dạng, vừa có tiềm năng để phát trển du lịch biển và hải cảng. Tuy nhiên, chất lượng nước biển ven bờ vịnh Đà Nẵng ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu do các hoạt động của con người gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch của thành phố cũng như đe dạo sự sinh tồn của các loài sinh vật biển Xuất phát từ những cơ sở lý luận thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài: ― Đánh giá chất lượng nước biển ven bờ vùng vịnh Đà Nẵng. Ảnh hưởng của nó đến hệ sinh thái rạn san hô và hoạt động du lịch biển‖ để nghiên cứu. 1 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 2. Nội dung 2.1. Đánh giá chất lượng nguồn nước biển ven bờ vịnh Đà Nẵng Ký hiệu các khu vực lấy mẫu: - KV1: mẫu nước biển ven bờ khu vực gần Cảng Kim Liên - KV2: mẫu nước biển ven bờ khu vực gần Cửa sông Cu Đê - KV3: mẫu nước biển ven bờ khu vực gần Cửa sông Phú Lộc - KV4: mẫu nước biển ven bờ khu vực gần cửa Sông Hàn - Mẫu nước: nước biển ven bờ lấy ở độ sâu 5m, cách bờ khoảng 100m Ký hiệu riêng: - KVBTTS: Khu vực bảo tồn thủy sinh - KVBTTTDL: Khu vực bãi tắm thể thao và du lịch 2.1.1. Đánh giá chất lượng nước biển ven bờ đợt 1(mùa mưa) Bảng 1. Chất lượng nước thông qua các chỉ tiêu lý hóa tại đợt 1 (mùa mưa). KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ĐỢT 1 TÊN CHỈ TIÊU ĐVT STT KV1 KV2 KV3 KV4 1 pH - 7,25 7,34 7,42 7,45 2 TSS mg/l 36,0 34,0 42,0 38,0 3 COD mg/l 55 43 52 57 — 4 NO3 N mg/l KPH KPH KPH KPH 5 Pb mg/l 0,0685 0,0318 0,0342 0,0595 a. pH - Dao động từ 7,25 - 7,45. So với QCCLNBVB (6,5 - 8,5) thì các khu vực ở đây đều có độ pH nằm trong giới hạn cho phép. b. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) - Dao động từ 34 - 42mg/l. So với QCCLNBVB (50mg/l) thì hàm lượng TSS ở khu vực nghiên cứu vẫn nằm trong giới hạn cho phép. c. Nitrat(NO3--N) - Hàm lượng NO3-- N trong các khu vực đều không phát hiện, chứng tỏ nước ở cả 4 khu vực nghiên cứu hoàn toàn không bị ô nhiễm NO3-- N. d. Nhu cầu oxy hóa học (COD) - Dao động từ 43 – 57mg/l. So với QCVN 10:2008/BTNMT (KVBTTS: 3mg/l; KVBTTTDL: 4mg/l) thì hàm lượng COD ở KV1 vượt 18,33 lần so với KVBTTS và vượt 13,75 lần so với KVBTTTDL, KV2 vượt 14,33 lần so với KVBTTS và vượt 10,75 lần so với KVBTTTDL, KV3 vượt 17,33 lần so với KVBTTS và vượt 13 lần so với KVBTTTDL và KV4 vượt 19 lần so với KVBTTS và vượt 14,25 lần so với KVBTTTDL. e. Chì (Pb) - Dao động từ 0,0318 – 0,0685mg/l. So với QCVN 10:2008/BTNMT (KVBTTS: 0,05mg/l; KVBTTTDL: 0,02mg/l) thì hàm lượng Chì (Pb) tại KV1 vượt 1,37 lần so 2 Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 KVBTTS và vượt 3,425 lần so KVBTTTDL; hàm lượng Chì (Pb) của KV2 không vượt giới hạn của KVBTTS nhưng vượt 13,75 lần so với KVBTTTDL; KV3 vượt 1,71 lần so với KVBTTTDL; KV4 vượt 1,19 lần so với KVBTTS và vượt 2,975 lần so với KVBTTTDL. Vậy, đa số các khu vực đều bị ô nhiễm Chì. 2.1.2. Đánh giá chất lượng nước biển ven bờ đợt 2(mùa khô) Bảng 2. Chất lượng nước biển thông qua các chỉ tiêu lý hóa đợt 2 (mùa khô) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
CHẤT LƯỢNG NƯỚC tuyển tập báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài nghiên cứu chuyên ngành khoa học công nghệ môi trường kỹ thuật khao họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1553 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 496 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 333 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 272 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 267 0 0 -
Đề tài Xây dựng hệ thống quản lý nhân sự đại học Dân Lập
46 trang 242 0 0 -
29 trang 228 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 223 0 0