Báo cáo Đánh giá tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đối với nền kinh tế Việt Nam
Số trang: 180
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.77 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của báo cáo giới thiệu về báo cáo và RCEP, phân tích ngành thương mại Việt Nam xét theo nước đối tác, thương mại xét theo hàng hóa, nông - lâm - thủy sản, ngành công nghiệp – xây dựng và ngành dịch vụ, phân tích cân bằng tổng thể và các khuyến nghị về chính sách.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo Đánh giá tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đối với nền kinh tế Việt NamBáo cáoĐánh giá tác động củaHiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)đối với nền kinh tế Việt NamHoạt động: ICB-8Chủ trì:Claudio DORDISoạn thảo:NGUYỄN Anh DươngDavid VANZETTIRaymond TREWINLÊ Xuân SangVŨ Thanh HươngĐINH Thu HằngTài liệu này được soạn thảo với sự hỗ trợ về tài chính từ Liên minh châu Âu.Tài liệu thể hiện quan điểm của các tác giả và không phản ánh quan điểm chính thứccủa Liên minh châu Âu hay Bộ Công ThươngLời cảm ơnCác tác giả xin cảm ơn ông Claudio Dordi, Trưởng Nhóm tư vấn Dự án EUMUTRAP, vì đóng góp của ông trong việc giám sát tổng thể hoạt động này. ÔngNguyễn Ánh Dương đã cung cấp nội dung cho Phần I, II (Bối cảnh), Phần IV vàPhần V, đồng thời chịu trách nhiệm hiệu đính toàn bộ báo cáo. Tiến sĩ DavidVanzetti thực hiện đánh giá định lượng RCEP sử dụng mô hình GTAP (Phần IV), vànhận xét về các cam kết dự kiến trong khung khổ RCEP (Phần II). Tiến sĩ RayTrewin cung cấp nội dung cho phân tích ngành đối với các ngành nông lâm ngưnghiệp và dịch vụ. Hai ông đã nhận xét, góp ý và hiệu đính toàn bộ báo cáo. Bà ĐinhThu Hằng soạn thảo nội dung về phạm vi cam kết dự kiến của RCEP đối với ngànhnông lâm ngư nghiệp (Phần II), phân tích chỉ số thương mại (Phần III), và nêu cáckhuyến nghị về ngành (Phần V). Bà Vũ Thanh Hương cung cấp nội dung về phạm vicam kết dự kiến của RCEP đối với ngành dịch vụ (Phần II) cũng như phân tích ngànhđối với dịch vụ (Phần III). Tiến sĩ Lê Xuân Sang đóng góp các nội dung khác về côngnghiệp-xây dựng trong các Phần II, III và V.Các tác giả xin tri ân ông Trương Đình Tuyển – nguyên Bộ trưởng Thương mại – vàông Đỗ Hữu Hào – nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương – về sự định hướng, hỗ trợvà nhận xét của các ông. Chúng tôi cũng bày tỏ sự biết ơn với các đại biểu tham dựcác buổi tọa đàm tại TP Hồ Chí Minh (ngày 20/5/2014) và Hà Nội (ngày 22/5/2014),nhất là Tiến sĩ Võ Chí Thành, về những ý kiến quý báu đối với các kết luận của bảndự thảo nghiên cứu.Cuối cùng, các tác giả xin trân trọng cảm ơn bà Mai Thu Hương, cán bộ Dự án EUMUTRAP, và các cán bộ của Viện Quản lý Phát triển châu Á (AMDI) về sự hỗ trợvà lên chương trình cho các hoạt động liên quan. Không có những hỗ trợ đó, Báo cáonày không thể được hoàn thiện.iTóm tắt báo cáo1. Chính thức khởi động vào năm 2012, RCEP là một hiệp định tham vọng nhằmhình thành quan hệ đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN với 6 đối tác khuvực đã ký các FTA với ASEAN. RCEP cũng phù hợp với quan điểm của ViệtNam là theo đuổi hội nhập kinh tế sâu rộng hơn gắn liền với những cải cáchtrong nước mạnh dạn và toàn diện hơn.2. Nghiên cứu này nhằm hai mục đích cụ thể. Một là nhằm đánh giá tác động củaRCEP đối với kinh tế Việt Nam. Hai là, nghiên cứu xác định các bước chuẩnbị cả ở cấp chính sách và doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng việc thực thiRCEP sẽ mang lại lợi ích ròng tối đa cho kinh tế Việt Nam.3. Để hiện thực các mục tiêu trên, nghiên cứu này dự đoán những thay đổi sẽdiễn ra với kinh tế Việt Nam với phạm vi hợp lý được xác định trước củaRCEP. Những thay đổi này được xác định ở cả cấp quốc gia và ngành. Cácngành được xét tới gồm nông lâm thủy sản, công nghiệp – xây dựng, và dịchvụ, có thể chia nhỏ thành phân ngành và nhóm sản phẩm quan trọng.4. Theo cách này, nghiên cứu vận dụng kết hợp các phương pháp. Một là, nghiêncứu sử dụng mô hình cân bằng tổng thể (CGE) để xác định các quan hệ tươngtác trong toàn bộ nền kinh tế thông qua liên kết mọi ngành qua các bảng đầuvào – đầu ra và liên kết mọi quốc gia thông qua luồng thương mại. Hai là,nghiên cứu kết hợp các phân tích chi tiết ở cấp ngành nhằm xác định ngànhnào được chú trọng trong đàm phán tiếp cận thị trường của RCEP, hoặc đốivới các ngành cạnh tranh nhập khẩu, ngành nào có thể tăng trưởng chậm hơnhay thậm chí sẽ thu nhỏ lại theo thời gian, và như vậy cho thấy thách thức phảiđiều chỉnh.5. Mặc dù có sự kỳ vọng về tiến độ đạt được, Vòng Đàm phán Đôha tới nàydường như tiến triển rất chậm chạp. Giải pháp thay thế cho vấn đề này là việcđàm phán các hiệp định FTA khu vực rộng lớn hơn đang là một xu hướng pháttriển lớn mới, nhất là tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương, được thúc đẩy bởicuộc đua nhằm đạt được những tiêu chuẩn FTA cao hơn và nhu cầu hội nhậpkhu vực mạnh mẽ hơn hướng tới hỗ trợ các chuỗi giá trị hoàn thiện hơn. Cácnỗ lực đáng lưu ý ở đây là RCEP và TPP - có chung một số điểm tương đồngcũng như cho thấy những khác biệt lớn. Tuy nhiên, cả RCEP và TPP đềuhướng tới một thỏa thuận hội nhập kinh tế rộng lớn hơn tại châu Á-Thái BìnhDương.6. Mọi thảo luận hiện nay về RCEP đều theo hai nguồn chính chưa chắc chắn,đặc biệt là về tư cách thành viên và vai trò trung tâm của ASEAN trongRCEP.7. Mặc dù có sự khác biệt lớn về quy mô và phạm vi của các FTA hiện nay, mộttrong những trọng tâm chính của RCEP là hài hòa hóa những quy tắc hiệnhành và áp dụng chúng trong phạm vi các FTA khác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo Đánh giá tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đối với nền kinh tế Việt NamBáo cáoĐánh giá tác động củaHiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)đối với nền kinh tế Việt NamHoạt động: ICB-8Chủ trì:Claudio DORDISoạn thảo:NGUYỄN Anh DươngDavid VANZETTIRaymond TREWINLÊ Xuân SangVŨ Thanh HươngĐINH Thu HằngTài liệu này được soạn thảo với sự hỗ trợ về tài chính từ Liên minh châu Âu.Tài liệu thể hiện quan điểm của các tác giả và không phản ánh quan điểm chính thứccủa Liên minh châu Âu hay Bộ Công ThươngLời cảm ơnCác tác giả xin cảm ơn ông Claudio Dordi, Trưởng Nhóm tư vấn Dự án EUMUTRAP, vì đóng góp của ông trong việc giám sát tổng thể hoạt động này. ÔngNguyễn Ánh Dương đã cung cấp nội dung cho Phần I, II (Bối cảnh), Phần IV vàPhần V, đồng thời chịu trách nhiệm hiệu đính toàn bộ báo cáo. Tiến sĩ DavidVanzetti thực hiện đánh giá định lượng RCEP sử dụng mô hình GTAP (Phần IV), vànhận xét về các cam kết dự kiến trong khung khổ RCEP (Phần II). Tiến sĩ RayTrewin cung cấp nội dung cho phân tích ngành đối với các ngành nông lâm ngưnghiệp và dịch vụ. Hai ông đã nhận xét, góp ý và hiệu đính toàn bộ báo cáo. Bà ĐinhThu Hằng soạn thảo nội dung về phạm vi cam kết dự kiến của RCEP đối với ngànhnông lâm ngư nghiệp (Phần II), phân tích chỉ số thương mại (Phần III), và nêu cáckhuyến nghị về ngành (Phần V). Bà Vũ Thanh Hương cung cấp nội dung về phạm vicam kết dự kiến của RCEP đối với ngành dịch vụ (Phần II) cũng như phân tích ngànhđối với dịch vụ (Phần III). Tiến sĩ Lê Xuân Sang đóng góp các nội dung khác về côngnghiệp-xây dựng trong các Phần II, III và V.Các tác giả xin tri ân ông Trương Đình Tuyển – nguyên Bộ trưởng Thương mại – vàông Đỗ Hữu Hào – nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương – về sự định hướng, hỗ trợvà nhận xét của các ông. Chúng tôi cũng bày tỏ sự biết ơn với các đại biểu tham dựcác buổi tọa đàm tại TP Hồ Chí Minh (ngày 20/5/2014) và Hà Nội (ngày 22/5/2014),nhất là Tiến sĩ Võ Chí Thành, về những ý kiến quý báu đối với các kết luận của bảndự thảo nghiên cứu.Cuối cùng, các tác giả xin trân trọng cảm ơn bà Mai Thu Hương, cán bộ Dự án EUMUTRAP, và các cán bộ của Viện Quản lý Phát triển châu Á (AMDI) về sự hỗ trợvà lên chương trình cho các hoạt động liên quan. Không có những hỗ trợ đó, Báo cáonày không thể được hoàn thiện.iTóm tắt báo cáo1. Chính thức khởi động vào năm 2012, RCEP là một hiệp định tham vọng nhằmhình thành quan hệ đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN với 6 đối tác khuvực đã ký các FTA với ASEAN. RCEP cũng phù hợp với quan điểm của ViệtNam là theo đuổi hội nhập kinh tế sâu rộng hơn gắn liền với những cải cáchtrong nước mạnh dạn và toàn diện hơn.2. Nghiên cứu này nhằm hai mục đích cụ thể. Một là nhằm đánh giá tác động củaRCEP đối với kinh tế Việt Nam. Hai là, nghiên cứu xác định các bước chuẩnbị cả ở cấp chính sách và doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng việc thực thiRCEP sẽ mang lại lợi ích ròng tối đa cho kinh tế Việt Nam.3. Để hiện thực các mục tiêu trên, nghiên cứu này dự đoán những thay đổi sẽdiễn ra với kinh tế Việt Nam với phạm vi hợp lý được xác định trước củaRCEP. Những thay đổi này được xác định ở cả cấp quốc gia và ngành. Cácngành được xét tới gồm nông lâm thủy sản, công nghiệp – xây dựng, và dịchvụ, có thể chia nhỏ thành phân ngành và nhóm sản phẩm quan trọng.4. Theo cách này, nghiên cứu vận dụng kết hợp các phương pháp. Một là, nghiêncứu sử dụng mô hình cân bằng tổng thể (CGE) để xác định các quan hệ tươngtác trong toàn bộ nền kinh tế thông qua liên kết mọi ngành qua các bảng đầuvào – đầu ra và liên kết mọi quốc gia thông qua luồng thương mại. Hai là,nghiên cứu kết hợp các phân tích chi tiết ở cấp ngành nhằm xác định ngànhnào được chú trọng trong đàm phán tiếp cận thị trường của RCEP, hoặc đốivới các ngành cạnh tranh nhập khẩu, ngành nào có thể tăng trưởng chậm hơnhay thậm chí sẽ thu nhỏ lại theo thời gian, và như vậy cho thấy thách thức phảiđiều chỉnh.5. Mặc dù có sự kỳ vọng về tiến độ đạt được, Vòng Đàm phán Đôha tới nàydường như tiến triển rất chậm chạp. Giải pháp thay thế cho vấn đề này là việcđàm phán các hiệp định FTA khu vực rộng lớn hơn đang là một xu hướng pháttriển lớn mới, nhất là tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương, được thúc đẩy bởicuộc đua nhằm đạt được những tiêu chuẩn FTA cao hơn và nhu cầu hội nhậpkhu vực mạnh mẽ hơn hướng tới hỗ trợ các chuỗi giá trị hoàn thiện hơn. Cácnỗ lực đáng lưu ý ở đây là RCEP và TPP - có chung một số điểm tương đồngcũng như cho thấy những khác biệt lớn. Tuy nhiên, cả RCEP và TPP đềuhướng tới một thỏa thuận hội nhập kinh tế rộng lớn hơn tại châu Á-Thái BìnhDương.6. Mọi thảo luận hiện nay về RCEP đều theo hai nguồn chính chưa chắc chắn,đặc biệt là về tư cách thành viên và vai trò trung tâm của ASEAN trongRCEP.7. Mặc dù có sự khác biệt lớn về quy mô và phạm vi của các FTA hiện nay, mộttrong những trọng tâm chính của RCEP là hài hòa hóa những quy tắc hiệnhành và áp dụng chúng trong phạm vi các FTA khác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Báo cáo Kinh tế Nền kinh tế Việt Nam Hiệp định đối tác kinh tế Kinh tế toàn diện khu vực Thương mại Việt Nam Các ngành kinh tế Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: BIỂU HIỆN STRESS CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
7 trang 106 0 0 -
Học thuyết phát triển kinh tế bền vững: Phần 1
216 trang 88 0 0 -
7 trang 56 0 0
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: BỘ ĐIỀU KHIỂN CỦA KHÁNG BÙ NGANG KIỂU BIẾN ÁP
9 trang 56 0 0 -
Nhận định nền kinh tế Việt Nam những tháng cuối năm 2021 và triển vọng một số ngành
7 trang 51 0 0 -
91 trang 46 0 0
-
Động thái quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc trong những năm đầu thế kỷ XXI
10 trang 37 0 0 -
6 trang 36 0 0
-
Maketing trong thương mại điện tử
52 trang 33 0 0 -
8 trang 32 0 0