Báo cáo Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 276.35 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội, giữa nhà đào tạo và nhà sử dụng trong đào tạo đại học ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan của sự lỏng lẻo và chưa gắn chặt của các mối quan hệ này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần làm cho sản phẩm đào tạo của các trường đại học đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp" T ạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 77-81 Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp TS. Trần Anh Tài** Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngà y 18 tháng 3 năm 2009 Tóm tắt. Bài viết làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa nhà trườ ng và xã hội, giữa nhà đào tạo và nhà sử dụng trong đào tạo đại học ở nước ta hiệ n na y. Tr ên cơ sở phân tích ngu yê n nhâ n c hủ quan, khác h quan của sự lỏng lẻo và chưa gắn chặt của c ác mối quan hệ nà y, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phầ n làm cho sản phẩm đào tạo của các trường đại học đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động c ả về số lượ ng, chất lượng và cơ cấu. B ài viết cũng nhấn mạnh rằ ng ngu yên nhân của thực trạng c hưa gắ n kết giữa nhà đào tạo với nhà sử dụng giữa nhà trường với xã hội không thể chỉ nhìn từ phía nhà trườ ng m à còn, t hậm c hí quan trọng hơ n phải nhìn từ phía các nhà s ử dụng, từ phía xã hội. 1. Thực trạng mối quan hệ nhà trường - đó số lượng các doanh nghiệp mới thành lập doanh nghiệ p* năm 2007 khoảng 50.000 doanh nghiệp, năm 2008 sẽ thêm 52.000 doanh nghiệp, nên nhu Những năm gần đây tình trạng sinh viên các cầu lao động của các doanh nghiệp là rất lớn. trường đại học, cao đẳng sau khi tốt nghiệp Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, dự không tìm được việc làm hoặc làm việc không kiến đến năm 2010, Việt Nam sẽ có 500.000 phù hợp với chuyên môn đào tạo có xu hướng doanh nghiệp, tạo thêm 2,7 triệu chỗ làm mới tăng lên. Theo số liệu khảo sát của dự án giáo cho người lao động. dục đại học về việc làm cho sinh viên sau tốt Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho nghiệp thì trong khoảng 200.000 s inh viên ra thấy, số lao động làm việc tại các khu công trường hàng năm chỉ có 30% đáp ứng được yêu nghiệp và khu chế xuất hiện có khoảng 905.221 cầu của nhà tuyển dụng, 45- 62% sinh viên tìm người, đa số là lao động phổ thông, lao động có được việc làm sau khi tốt nghiệp, trong đó chỉ kỹ thuật chiếm một tỷ lệ khá nhỏ. Việt Nam có 30% là làm đúng ngành nghề đào tạo. đang đứng trước thực trạng là lao động phổ Trong khi sinh viên tốt nghiệp không có thông không thiếu, nhưng rất thiếu lao động có việc làm thì cá c doanh nghiệp lại thiếu lao động kỹ năng được đào tạo theo tiêu chuẩn công một cách trầm trọng cả về số lượng và chất nghiệp. Theo số liệu thống kê của 38 Sở Lao lượng. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu động - Thương binh và Xã hội và 20 ban quản tư, năm 2007 có khoảng 260.000 doanh nghiệp lý các khu công nghiệp và khu chế xuất thì xu đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp, trong hướng nhập khẩu lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xu hướng tăng lên, trong đó có ______ đến xấp xỉ 1/2 (49, 9%) lao động có trình độ ĐT: 84- 4-37547506 (603) * thấp (dưới cao đẳng), 46,5% số người có trình E-ma il: t a ita @vnu.edu.vn 77Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now. T.A. Tà i / Tạ p chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doa nh 25 (2009) 77-81 78 độ đại học trở lên. Trong cơ cấu lao động nước - Phần lớn sinh viên ra trường chưa thể bắt ngoài, lao động quản lý chiếm 31,8%, lao động tay ngay vào làm những công việc chuyên môn. làm chuyên gia ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp" T ạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 77-81 Gắn đào tạo với sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp TS. Trần Anh Tài** Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngà y 18 tháng 3 năm 2009 Tóm tắt. Bài viết làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa nhà trườ ng và xã hội, giữa nhà đào tạo và nhà sử dụng trong đào tạo đại học ở nước ta hiệ n na y. Tr ên cơ sở phân tích ngu yê n nhâ n c hủ quan, khác h quan của sự lỏng lẻo và chưa gắn chặt của c ác mối quan hệ nà y, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phầ n làm cho sản phẩm đào tạo của các trường đại học đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động c ả về số lượ ng, chất lượng và cơ cấu. B ài viết cũng nhấn mạnh rằ ng ngu yên nhân của thực trạng c hưa gắ n kết giữa nhà đào tạo với nhà sử dụng giữa nhà trường với xã hội không thể chỉ nhìn từ phía nhà trườ ng m à còn, t hậm c hí quan trọng hơ n phải nhìn từ phía các nhà s ử dụng, từ phía xã hội. 1. Thực trạng mối quan hệ nhà trường - đó số lượng các doanh nghiệp mới thành lập doanh nghiệ p* năm 2007 khoảng 50.000 doanh nghiệp, năm 2008 sẽ thêm 52.000 doanh nghiệp, nên nhu Những năm gần đây tình trạng sinh viên các cầu lao động của các doanh nghiệp là rất lớn. trường đại học, cao đẳng sau khi tốt nghiệp Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, dự không tìm được việc làm hoặc làm việc không kiến đến năm 2010, Việt Nam sẽ có 500.000 phù hợp với chuyên môn đào tạo có xu hướng doanh nghiệp, tạo thêm 2,7 triệu chỗ làm mới tăng lên. Theo số liệu khảo sát của dự án giáo cho người lao động. dục đại học về việc làm cho sinh viên sau tốt Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho nghiệp thì trong khoảng 200.000 s inh viên ra thấy, số lao động làm việc tại các khu công trường hàng năm chỉ có 30% đáp ứng được yêu nghiệp và khu chế xuất hiện có khoảng 905.221 cầu của nhà tuyển dụng, 45- 62% sinh viên tìm người, đa số là lao động phổ thông, lao động có được việc làm sau khi tốt nghiệp, trong đó chỉ kỹ thuật chiếm một tỷ lệ khá nhỏ. Việt Nam có 30% là làm đúng ngành nghề đào tạo. đang đứng trước thực trạng là lao động phổ Trong khi sinh viên tốt nghiệp không có thông không thiếu, nhưng rất thiếu lao động có việc làm thì cá c doanh nghiệp lại thiếu lao động kỹ năng được đào tạo theo tiêu chuẩn công một cách trầm trọng cả về số lượng và chất nghiệp. Theo số liệu thống kê của 38 Sở Lao lượng. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu động - Thương binh và Xã hội và 20 ban quản tư, năm 2007 có khoảng 260.000 doanh nghiệp lý các khu công nghiệp và khu chế xuất thì xu đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp, trong hướng nhập khẩu lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xu hướng tăng lên, trong đó có ______ đến xấp xỉ 1/2 (49, 9%) lao động có trình độ ĐT: 84- 4-37547506 (603) * thấp (dưới cao đẳng), 46,5% số người có trình E-ma il: t a ita @vnu.edu.vn 77Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now. T.A. Tà i / Tạ p chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doa nh 25 (2009) 77-81 78 độ đại học trở lên. Trong cơ cấu lao động nước - Phần lớn sinh viên ra trường chưa thể bắt ngoài, lao động quản lý chiếm 31,8%, lao động tay ngay vào làm những công việc chuyên môn. làm chuyên gia ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đào tạo với sử dụng nhà trường với doanh nghiệp kinh tế học nghiên cứu kinh doanh đề tài khoa học nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1552 4 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 583 0 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 492 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 332 0 0
-
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 332 0 0 -
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 267 0 0 -
Giáo trình Kinh tế học vi mô cơ bản (Tái bản lần 1): Phần 1
72 trang 241 0 0