Báo cáo: giải pháp và thực trang về bảo hiểm y tế ở việt nam
Số trang: 16
Loại file: doc
Dung lượng: 145.50 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2.3 Thành tựu và khó khăn: 2.3.1 Thành tựu: 2.3.1.1 Mở rộng sự tham gia của nhiều đối tượng-tăng số thu BHYT: Sau năm thực hiện thí điểm và nhiều năm triển khai chính thức chính sách BHYT, đến nay
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: "giải pháp và thực trang về bảo hiểm y tế ở việt nam"2.3 Thành tựu và khó khăn: 2.3.1 Thành tựu: 2.3.1.1 Mở rộng sự tham gia của nhiều đối tượng-tăng số thu BHYT:Sau năm thực hiện thí điểm và nhiều năm triển khai chính thức chính sách BHYT,đến nay đối tượng tham gia đã tăng đáng kể. Tổng số người tham gia các loạihình BHYT năm 1993 chỉ đạt 3.8 triệu người, chiếm 5.4% dân số cả nước; đếnnăm 1999 (năm đầu tiên thực hiện quản lý tập trung thống nhất toàn ngànhBHYT) tổng số người tham gia hơn 9.8 triệu người, đạt tỷ lệ 13.5% dân số; cuốinăm 2003, BHYT đã bao phủ được khoảng 20% dân số. Đầu năm 2003, hệ thốngBHYT Việt Nam sát nhập vào Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện khaithác triệt để đối tượng tham gia, mở rộng loại hình BHYT tự nguyện; năm 2004số người tham gia đã tăng gấp 4.5 lần năm 1993, đặc biệt là khu vực ngoài quốcdoanh và những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ý thức của nhữngngười chủ sử dụng lao động đã thay đổi , không còn tránh nộp hoặc chai lì trongviệc nộp tiền bảo hiểm – vì sợ đụng chạm đến quyền lợi của nhân viên từ đóảnhSố thu về BHYT cũng tăng theo sự mở rộng đối tượng tham gia: Năm 1993 thuBHYT đạt 112 tỷ đồng, chiếm 8,6% ngân sách y tế; năm 1998 thu BHYT đạt 694tỷ đồng, chiếm 28,4% ngân sách y tế; năm 2003 thu đạt 2069 tỷ đồng, chiếm37,7% ngân sách y tế. 2.3.1.2 Gia tăng việc Khám chữa bệnh cho đối tượng là người nghèo:Người nghèo đã được xã hội quan tâm, chăm sóc nhiều hơn thông qua chính sáchBHYT, từ đó thực hiện đầy đủ ý nghĩa nhân đạo của chính sách này. Sự ra đờicủa Quyết định 139/2002/ QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về việc khám chữa bệnh chongười nghèo là một chính sách có ý nghĩa lớn, thể hiện sự ưu việt của Nhà nướcxã hội chủ nghĩa trong việc chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng chính sách xãhội. Đến năm 2003 đã có 24 tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện theo hình thức muathẻ BHYT cho hộ gia đình nghèo; 31 tỉnh thực hiện theo hình thức thực thanhthực chi và 9 tỉnh còn lại thực hiện cả 2 hình thức. Cuối tháng 12/2003, tổng sốngười cấp thẻ BHYT là 3,58 triệu và gần 7,43 triệu người được hưởng chế độtheo phương thức thực thanh thực chi. 2.3.1.3 Quyền lợi của người tham gia BHYT được đảm bảo:Việc ban hành Danh mục vật tư tiêu hao y tế được quỹ BHYT thanh toán trongBHYT đã tạo điều kiện cho người có thẻ BHYT và cơ sở khám chữa bệnh đỡkhó khăn; các trường hợp khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng đã được thanh toánmột phần chi phí, quyền lợi của người tham gia BHYT trong các tr ường hợpkhám chữa bệnh ngoài tỉnh, thành phố nơi phát hành thẻ cũng được đảm bảothuận lợi và dễ dàng hơn. Một số dịch vụ y tế kỹ thuật cao như mổ tim, sử dụngthuốc ung thư ngoài danh mục, thuộc chống ghép thải điều trị sau ghép thận,ghép tủy nay đã được thanh toán một phần.Năm 1993 mới có 2 triệu lượt người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh ngoại trúvà 200 nghìn lượt điều trị nội trú tại tất cả các tuyến y tế; năm 1998 số lượtkhám chữa bệnh ngoại trú bằng thẻ BHYT đã lên 18 triệu lượt và gần 1,6 triệulượt điềuSố chi về một phần viện phí từ quỹ BHYT cũng tăng theo số người đi khámchữa bệnh; năm 2001 tổng chi khám chữa bệnh BHYT là 813 tỷ đồng; năm 2003là 1.179 tỷ đồng. 2.3.1.4 Thành tựu khác: Ngoài việc thúc đẩy công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe chonhân dân, BHYT góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ngân sách hoạt độngcủa các bệnh viện và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế.Nhất là việc mở rộng khám chữa bệnh BHYT tại tuyến xã đã góp phần củng cốvà phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đ ầu, t ạođiều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế của người có thẻ BHYT. Chính sách BHYT góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giúpngười có thu nhập thấp, người nghèo tiếp cận được với điều kiện chăm sóc y tếhiện đại, khám chữa bệnh mà không lo phiền nhiều về tài chính…góp phần ổnđịnh kinh tế, xã hội. BHYT tự nguyện có bước phát triển rõ nét, giúp hàng triệu học sinh đượcchăm sóc sức khỏe học đường, chuyên tâm học hành. Tóm lại, thông qua chính sách BHYT ba chủ thể tham gia vào guồng máyBHYT là người mua BHYT (bệnh nhân BHYT), người cung cấp dịch vụ y tế (cơsở khám chữa bệnh) và cơ quan Bảo hiểm xã hội gắn kết chặt chẽ nhau hơn,hình thành một cơ chế quản lý mới giữa người cung cấp dịch vụ và người s ửdụng dịch vụ y tế, trong đó cơ quan Bảo hiểm xã hội giữ vai trò là người giámsát chất lượng các dịch vụ y tế, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh khi sử dụngdịch vụ y tế. 2.3.2 Khó khăn:- Có sự tham gia của các đơn vị kinh doanh bảo hiểm khác như Bảo Minh, Vietnam care,…tăng sự cạnh tranh, trong khi công tác tuyên truyền về chính sáchBHYT còn kém. - Mức thu BHYT tự nguyện không đáp ứng được với quyền lợi mở rộng vàgiá dịch vụ y tế. Đối tượng tham gia chủ yếu là những người mắc bệnh mãntính, hiểm nghèo, có chi phí điều trị lớn. - Số lượt khám chữa bệnh tăng nhanh nhưng cơ sở vật chất v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: "giải pháp và thực trang về bảo hiểm y tế ở việt nam"2.3 Thành tựu và khó khăn: 2.3.1 Thành tựu: 2.3.1.1 Mở rộng sự tham gia của nhiều đối tượng-tăng số thu BHYT:Sau năm thực hiện thí điểm và nhiều năm triển khai chính thức chính sách BHYT,đến nay đối tượng tham gia đã tăng đáng kể. Tổng số người tham gia các loạihình BHYT năm 1993 chỉ đạt 3.8 triệu người, chiếm 5.4% dân số cả nước; đếnnăm 1999 (năm đầu tiên thực hiện quản lý tập trung thống nhất toàn ngànhBHYT) tổng số người tham gia hơn 9.8 triệu người, đạt tỷ lệ 13.5% dân số; cuốinăm 2003, BHYT đã bao phủ được khoảng 20% dân số. Đầu năm 2003, hệ thốngBHYT Việt Nam sát nhập vào Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện khaithác triệt để đối tượng tham gia, mở rộng loại hình BHYT tự nguyện; năm 2004số người tham gia đã tăng gấp 4.5 lần năm 1993, đặc biệt là khu vực ngoài quốcdoanh và những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ý thức của nhữngngười chủ sử dụng lao động đã thay đổi , không còn tránh nộp hoặc chai lì trongviệc nộp tiền bảo hiểm – vì sợ đụng chạm đến quyền lợi của nhân viên từ đóảnhSố thu về BHYT cũng tăng theo sự mở rộng đối tượng tham gia: Năm 1993 thuBHYT đạt 112 tỷ đồng, chiếm 8,6% ngân sách y tế; năm 1998 thu BHYT đạt 694tỷ đồng, chiếm 28,4% ngân sách y tế; năm 2003 thu đạt 2069 tỷ đồng, chiếm37,7% ngân sách y tế. 2.3.1.2 Gia tăng việc Khám chữa bệnh cho đối tượng là người nghèo:Người nghèo đã được xã hội quan tâm, chăm sóc nhiều hơn thông qua chính sáchBHYT, từ đó thực hiện đầy đủ ý nghĩa nhân đạo của chính sách này. Sự ra đờicủa Quyết định 139/2002/ QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về việc khám chữa bệnh chongười nghèo là một chính sách có ý nghĩa lớn, thể hiện sự ưu việt của Nhà nướcxã hội chủ nghĩa trong việc chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng chính sách xãhội. Đến năm 2003 đã có 24 tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện theo hình thức muathẻ BHYT cho hộ gia đình nghèo; 31 tỉnh thực hiện theo hình thức thực thanhthực chi và 9 tỉnh còn lại thực hiện cả 2 hình thức. Cuối tháng 12/2003, tổng sốngười cấp thẻ BHYT là 3,58 triệu và gần 7,43 triệu người được hưởng chế độtheo phương thức thực thanh thực chi. 2.3.1.3 Quyền lợi của người tham gia BHYT được đảm bảo:Việc ban hành Danh mục vật tư tiêu hao y tế được quỹ BHYT thanh toán trongBHYT đã tạo điều kiện cho người có thẻ BHYT và cơ sở khám chữa bệnh đỡkhó khăn; các trường hợp khám chữa bệnh theo yêu cầu riêng đã được thanh toánmột phần chi phí, quyền lợi của người tham gia BHYT trong các tr ường hợpkhám chữa bệnh ngoài tỉnh, thành phố nơi phát hành thẻ cũng được đảm bảothuận lợi và dễ dàng hơn. Một số dịch vụ y tế kỹ thuật cao như mổ tim, sử dụngthuốc ung thư ngoài danh mục, thuộc chống ghép thải điều trị sau ghép thận,ghép tủy nay đã được thanh toán một phần.Năm 1993 mới có 2 triệu lượt người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh ngoại trúvà 200 nghìn lượt điều trị nội trú tại tất cả các tuyến y tế; năm 1998 số lượtkhám chữa bệnh ngoại trú bằng thẻ BHYT đã lên 18 triệu lượt và gần 1,6 triệulượt điềuSố chi về một phần viện phí từ quỹ BHYT cũng tăng theo số người đi khámchữa bệnh; năm 2001 tổng chi khám chữa bệnh BHYT là 813 tỷ đồng; năm 2003là 1.179 tỷ đồng. 2.3.1.4 Thành tựu khác: Ngoài việc thúc đẩy công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe chonhân dân, BHYT góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ngân sách hoạt độngcủa các bệnh viện và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế.Nhất là việc mở rộng khám chữa bệnh BHYT tại tuyến xã đã góp phần củng cốvà phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đ ầu, t ạođiều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế của người có thẻ BHYT. Chính sách BHYT góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giúpngười có thu nhập thấp, người nghèo tiếp cận được với điều kiện chăm sóc y tếhiện đại, khám chữa bệnh mà không lo phiền nhiều về tài chính…góp phần ổnđịnh kinh tế, xã hội. BHYT tự nguyện có bước phát triển rõ nét, giúp hàng triệu học sinh đượcchăm sóc sức khỏe học đường, chuyên tâm học hành. Tóm lại, thông qua chính sách BHYT ba chủ thể tham gia vào guồng máyBHYT là người mua BHYT (bệnh nhân BHYT), người cung cấp dịch vụ y tế (cơsở khám chữa bệnh) và cơ quan Bảo hiểm xã hội gắn kết chặt chẽ nhau hơn,hình thành một cơ chế quản lý mới giữa người cung cấp dịch vụ và người s ửdụng dịch vụ y tế, trong đó cơ quan Bảo hiểm xã hội giữ vai trò là người giámsát chất lượng các dịch vụ y tế, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh khi sử dụngdịch vụ y tế. 2.3.2 Khó khăn:- Có sự tham gia của các đơn vị kinh doanh bảo hiểm khác như Bảo Minh, Vietnam care,…tăng sự cạnh tranh, trong khi công tác tuyên truyền về chính sáchBHYT còn kém. - Mức thu BHYT tự nguyện không đáp ứng được với quyền lợi mở rộng vàgiá dịch vụ y tế. Đối tượng tham gia chủ yếu là những người mắc bệnh mãntính, hiểm nghèo, có chi phí điều trị lớn. - Số lượt khám chữa bệnh tăng nhanh nhưng cơ sở vật chất v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cách trình bày báo cáo bảo vệ luận văn báo cáo tốt nghiệp bài báo cáo thực tập báo cáo bảo hiểmGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN THỰC TẬP VÀ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18 trang 356 0 0 -
Đồ án: thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
71 trang 256 0 0 -
Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp dành cho sinh viên đại học Ngành quản trị kinh doanh
20 trang 233 0 0 -
93 trang 232 0 0
-
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH GIÁM ĐỊNH VI SINH VẬT
15 trang 225 0 0 -
Đồ án: Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Bình Định
54 trang 221 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 218 0 0 -
Đề tài: Thực trạng ứng dụng hệ thống CRM trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giải pháp
78 trang 207 0 0 -
23 trang 206 0 0
-
105 trang 206 0 0