Báo cáo Hoàn thiện pháp luật về thoả ước lao động tập thể ở nước ta trong thời gian tới
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.64 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Những điểm phù hợp trong quy định hiện hành về thoả ước tập thể Thứ nhất, về khái niệm thoả ước: Tại Điều 44 Bộ luật lao động đã đưa ra được khái niệm thoả ước tập thể hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay. Khái niệm này đã bao quát được các vấn đề chủ thể, nội dung, hình thức, bản chất, phạm vi, tạo ra cách hiểu thống nhất về thoả ước tập thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Hoàn thiện pháp luật về thoả ước lao động tập thể ở nước ta trong thời gian tới "ĐiÒu kiÖn lao ®éng vµ ®iÒu kiÖn sö dông lao ®éng ThS. §ç ThÞ Dung * 1. Những điểm phù hợp trong quy - Nguyên tắc thương lượng và kí kết:định hiện hành về thoả ước tập thể Khi thương lượng và kí kết thoả ước, các Thứ nhất, về khái niệm thoả ước: Tại Điều bên phải đảm bảo các nguyên tắc tự44 Bộ luật lao động đã đưa ra được khái niệm nguyện, bình đẳng, công khai. Nguyên tắcthoả ước tập thể hoàn chỉnh nhất từ trước tự nguyện thể hiện quyền tự do ý chí, tự dođến nay. Khái niệm này đã bao quát được bày tỏ nguyện vọng của các bên. Thoả ướccác vấn đề chủ thể, nội dung, hình thức, bản không chấp nhận bất kì sự ép buộc nào từchất, phạm vi, tạo ra cách hiểu thống nhất về phía bên kia hoặc từ phía người thứ ba, thoảthoả ước tập thể. Đây là các vấn đề cơ bản ước chỉ được ra đời khi có sự cộng tác vàtrong khái niệm về thoả ước mà các công thống nhất ý chí của hai bên và chỉ hai bênước quốc tế cũng như pháp luật của hầu hết mà thôi. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện sựcác nước trên thế giới đều ghi nhận. bình đẳng về mặt pháp lí giữa các bên trong Thứ hai, về thương lượng và kí kết thoả quá trình đề nghị, thương lượng và kí kếtước: Đây là nội dung quan trọng được pháp thoả ước. Các bên không được dựa vào thếluật đề cập khá cụ thể, chi tiết, bao gồm các mạnh của mình để gây áp lực hoặc áp đặtđiều kiện cần và đủ để cho ra đời bản thoả yêu sách cho phía bên kia. Số lượng đạiước. Nội dung này bao gồm các vấn đề: diện thương lượng thoả ước do hai bên thoả - Phạm vi và đối tượng áp dụng: Phạm thuận. Các bên có quyền như nhau khi đưavi áp dụng thoả ước tương đối rộng, bao ra ý kiến của mình. Ý kiến của các bêngồm các doanh nghiệp, tổ chức có tổ chức được coi trọng như nhau. Nguyên tắc côngcông đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công khai được thể hiện là mọi nội dung của thoảđoàn lâm thời đều có thể kí kết thoả ước, ước phải được tập thể lao động biết và đóngkhông có sự phân biệt giữa các loại hình góp ý kiến. Việc kí kết thoả ước chỉ đượcdoanh nghiệp, tổ chức, đơn vị kinh tế. Đối tiến hành khi có trên 50% số người trongtượng áp dụng thoả ước là người lao động tập thể lao động của doanh nghiệp tán thànhlàm công ăn lương trên cơ sở của hợp đồng nội dung thoả ước.lao động. Các đối tượng không áp dụngthoả ước đều là những đối tượng mà quyềnvà lợi ích do pháp luật quy định, không dựa * Giảng viên chính Khoa pháp luật kinh tếtrên sự thoả thuận. Trường Đại học Luật Hà Nội12 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009ĐiÒu kiÖn lao ®éng vµ ®iÒu kiÖn sö dông lao ®éng - Nội dung của thoả ước: Bao gồm sáu của giám đốc doanh nghiệp hoặc người đượcnội dung chủ yếu, quan trọng liên quan đến uỷ quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp.quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh Về chủ thể kí kết thoả ước, luật quy định đạitrong quan hệ lao động mà pháp luật chỉ quy diện kí kết của bên tập thể lao động là chủđịnh khung. Nội dung thương lượng để kí tịch ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặckết theo sự lựa chọn của các bên mà các bên công đoàn lâm thời, hoặc người có giấy uỷthấy cần thiết. Các nội dung chủ yếu của quyền của ban chấp hành công đoàn. Đạithoả ước gồm những cam kết về việc làm và diện kí kết của bên sử dụng lao động là giámđảm bảo việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ đốc doanh nghiệp hoặc người có giấy uỷnghỉ ngơi; tiền lương, phụ cấp lương, tiền quyền của giám đốc doanh nghiệp.thưởng; định mức lao động; an toàn lao Như vậy, quá trình thương lượng đượcđộng, vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội. dựa trên cơ sở ý chí của số đông, của nhiềuNgoài ra, nếu thấy cần thiết, các bên vẫn có người, đảm bảo cho việc bảo vệ tối đa quyềnthể thoả thuận thêm các nội dung khác như và lợi ích của bên mình. Tuy nhiên, khi kícách thức giải quyết tranh chấp lao động, trợ thoả ước thì chỉ là đại diện, việc thừa nhận tưcấp hiếu hỉ, tiền ăn giữa ca, đồng phục, xe cách đại diện của mỗi bên chính là sự đảmđưa đón công nhân v.v.. Các nội dung của bảo về mặt pháp lí cho hiệu lực cũng nhưthoả ước không được trái với pháp luật lao việc thực hiện thoả ước.động và pháp luật khác, nghĩa là các quyền - Trình tự thương lượng và kí kết thoảlợi không được thấp hơn những quy định tối ước bao gồm bốn bước: 1) Đề xuất yêu cầuthiểu, các nghĩa vụ không được cao hơn và nội dung cần thương lượng; 2) Tiến hànhnhững quy định tối đa trong hành lang pháp thương lượng; 3) Lấy ý kiến về dự thảo thoảlí của pháp luật lao động. Đồng thời, pháp ước; 4) Hoàn thiện dự thảo thoả ước và tiếnluật cũng khuyến khích những thoả thuận có hành kí kết thoả ước. Trong quá trình này,lợi hơn cho người lao động so với quy định. các bên phải luôn thể hiện thiện chí của - Chủ thể thương lượng và kí kết thoả mình trong việc cho ra đời thoả ước và luônước: Pháp luật quy định thẩm quyền của các quán triệt các n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Hoàn thiện pháp luật về thoả ước lao động tập thể ở nước ta trong thời gian tới "ĐiÒu kiÖn lao ®éng vµ ®iÒu kiÖn sö dông lao ®éng ThS. §ç ThÞ Dung * 1. Những điểm phù hợp trong quy - Nguyên tắc thương lượng và kí kết:định hiện hành về thoả ước tập thể Khi thương lượng và kí kết thoả ước, các Thứ nhất, về khái niệm thoả ước: Tại Điều bên phải đảm bảo các nguyên tắc tự44 Bộ luật lao động đã đưa ra được khái niệm nguyện, bình đẳng, công khai. Nguyên tắcthoả ước tập thể hoàn chỉnh nhất từ trước tự nguyện thể hiện quyền tự do ý chí, tự dođến nay. Khái niệm này đã bao quát được bày tỏ nguyện vọng của các bên. Thoả ướccác vấn đề chủ thể, nội dung, hình thức, bản không chấp nhận bất kì sự ép buộc nào từchất, phạm vi, tạo ra cách hiểu thống nhất về phía bên kia hoặc từ phía người thứ ba, thoảthoả ước tập thể. Đây là các vấn đề cơ bản ước chỉ được ra đời khi có sự cộng tác vàtrong khái niệm về thoả ước mà các công thống nhất ý chí của hai bên và chỉ hai bênước quốc tế cũng như pháp luật của hầu hết mà thôi. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện sựcác nước trên thế giới đều ghi nhận. bình đẳng về mặt pháp lí giữa các bên trong Thứ hai, về thương lượng và kí kết thoả quá trình đề nghị, thương lượng và kí kếtước: Đây là nội dung quan trọng được pháp thoả ước. Các bên không được dựa vào thếluật đề cập khá cụ thể, chi tiết, bao gồm các mạnh của mình để gây áp lực hoặc áp đặtđiều kiện cần và đủ để cho ra đời bản thoả yêu sách cho phía bên kia. Số lượng đạiước. Nội dung này bao gồm các vấn đề: diện thương lượng thoả ước do hai bên thoả - Phạm vi và đối tượng áp dụng: Phạm thuận. Các bên có quyền như nhau khi đưavi áp dụng thoả ước tương đối rộng, bao ra ý kiến của mình. Ý kiến của các bêngồm các doanh nghiệp, tổ chức có tổ chức được coi trọng như nhau. Nguyên tắc côngcông đoàn cơ sở hoặc ban chấp hành công khai được thể hiện là mọi nội dung của thoảđoàn lâm thời đều có thể kí kết thoả ước, ước phải được tập thể lao động biết và đóngkhông có sự phân biệt giữa các loại hình góp ý kiến. Việc kí kết thoả ước chỉ đượcdoanh nghiệp, tổ chức, đơn vị kinh tế. Đối tiến hành khi có trên 50% số người trongtượng áp dụng thoả ước là người lao động tập thể lao động của doanh nghiệp tán thànhlàm công ăn lương trên cơ sở của hợp đồng nội dung thoả ước.lao động. Các đối tượng không áp dụngthoả ước đều là những đối tượng mà quyềnvà lợi ích do pháp luật quy định, không dựa * Giảng viên chính Khoa pháp luật kinh tếtrên sự thoả thuận. Trường Đại học Luật Hà Nội12 t¹p chÝ luËt häc sè 9/2009ĐiÒu kiÖn lao ®éng vµ ®iÒu kiÖn sö dông lao ®éng - Nội dung của thoả ước: Bao gồm sáu của giám đốc doanh nghiệp hoặc người đượcnội dung chủ yếu, quan trọng liên quan đến uỷ quyền theo điều lệ tổ chức doanh nghiệp.quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh Về chủ thể kí kết thoả ước, luật quy định đạitrong quan hệ lao động mà pháp luật chỉ quy diện kí kết của bên tập thể lao động là chủđịnh khung. Nội dung thương lượng để kí tịch ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặckết theo sự lựa chọn của các bên mà các bên công đoàn lâm thời, hoặc người có giấy uỷthấy cần thiết. Các nội dung chủ yếu của quyền của ban chấp hành công đoàn. Đạithoả ước gồm những cam kết về việc làm và diện kí kết của bên sử dụng lao động là giámđảm bảo việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ đốc doanh nghiệp hoặc người có giấy uỷnghỉ ngơi; tiền lương, phụ cấp lương, tiền quyền của giám đốc doanh nghiệp.thưởng; định mức lao động; an toàn lao Như vậy, quá trình thương lượng đượcđộng, vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội. dựa trên cơ sở ý chí của số đông, của nhiềuNgoài ra, nếu thấy cần thiết, các bên vẫn có người, đảm bảo cho việc bảo vệ tối đa quyềnthể thoả thuận thêm các nội dung khác như và lợi ích của bên mình. Tuy nhiên, khi kícách thức giải quyết tranh chấp lao động, trợ thoả ước thì chỉ là đại diện, việc thừa nhận tưcấp hiếu hỉ, tiền ăn giữa ca, đồng phục, xe cách đại diện của mỗi bên chính là sự đảmđưa đón công nhân v.v.. Các nội dung của bảo về mặt pháp lí cho hiệu lực cũng nhưthoả ước không được trái với pháp luật lao việc thực hiện thoả ước.động và pháp luật khác, nghĩa là các quyền - Trình tự thương lượng và kí kết thoảlợi không được thấp hơn những quy định tối ước bao gồm bốn bước: 1) Đề xuất yêu cầuthiểu, các nghĩa vụ không được cao hơn và nội dung cần thương lượng; 2) Tiến hànhnhững quy định tối đa trong hành lang pháp thương lượng; 3) Lấy ý kiến về dự thảo thoảlí của pháp luật lao động. Đồng thời, pháp ước; 4) Hoàn thiện dự thảo thoả ước và tiếnluật cũng khuyến khích những thoả thuận có hành kí kết thoả ước. Trong quá trình này,lợi hơn cho người lao động so với quy định. các bên phải luôn thể hiện thiện chí của - Chủ thể thương lượng và kí kết thoả mình trong việc cho ra đời thoả ước và luônước: Pháp luật quy định thẩm quyền của các quán triệt các n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nghiên cứu khoa học bộ luật việt nam phương hướng phát triển hệ thống pháp luật bộ máy nhà nước nghiên cứu luật xây dựng luậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1527 4 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 982 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 474 0 0 -
57 trang 333 0 0
-
33 trang 310 0 0
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 290 0 0 -
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 263 0 0 -
95 trang 259 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 253 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 241 0 0