Danh mục

Báo cáo khoa học : CHON LỌC NÂNG CAO KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ 70 NGÀY TUỔI CỦA THỎ NEW ZEALAND WHITE (NZW) TẠI TRẠI THỎ GIỐNG VIGOVA - ĐỒNG NAI

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 428.75 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,500 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tại các tỉnh phía Nam, các giống thỏ nội, thỏ lai đang được nuôi phổ biến trong sản xuất cókhối lượng cơ thể không cao, thỏ thịt phải nuôi trên 100 ngày tuổi mới xuất chuồng được.Do đó, việc đưa giống thỏ New Zealand White cao sản hướng thịt vào chương trình giống,chọn lọc nâng cao các tính trạng sản xuất, trong đó có khối lượng cơ thể là hết sức cầnthiết. Nghiên cứu (NC) chọn lọc cải thiện một số tính trạng về sản xuất, trong đó có khốilượng cơ thể của thỏ đã được một số tác giả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo khoa học : CHON LỌC NÂNG CAO KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ 70 NGÀY TUỔI CỦA THỎ NEW ZEALAND WHITE (NZW) TẠI TRẠI THỎ GIỐNG VIGOVA - ĐỒNG NAI DƯƠNG XUÂN TUYỂN – Chọn lọc nâng cao khối lượng cơ thể 70 ngày tuối của thỏ ... CHON LỌC NÂNG CAO KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ 70 NGÀY TUỔI CỦA THỎ NEW ZEALAND WHITE (NZW) TẠI TRẠI THỎ GIỐNG VIGOVA - ĐỒNG NAI Dương Xuân Tuyển*, Nguyễn Đức Thỏa và Hoàng Tuấn Thành Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi TP. HCM *Tác giả liên hệ: Dương Xuân Tuyển; Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao TBKT chăn nuôi – VIGOVA 85/841 Nguyễn Văn Nghi, Fường.7, Q. Gò Vấp. TP. HCM Tel : (08) 38.943.667 / 0913.774.977; Email : dxtuyen@gmail.com ABSTRACT Selection to improve body weight at 70 days of age of NEW ZEALAND WHITE (NZW) rabbits at VIGOVA rabbit farm (Dong Nai province)Selection experiment was carried out at VIGOVA rabbit farm in Dong Nai province from 2006 to 2008 on twogroups of NZW rabbits: Rabbits in group A were selected for improving body weight at 70 days of age creatingmale line (NZW1) and rabbits in group B were selected for improving reproductive traits creating female line(NZW2). The starting population was 10 bucks and 40 does in group A and 20 bucks and 80 does in group B.For comparison of body weights of selected, unselected and local rabbits three groups were reared for theexperiment. There were 5 bucks+30 does in each selected and unselected group and 6 bucks+30 does in localgroup. Rabbits were reared in steel cages and fed compounded feed supplemented with forage.Productive traits studied were individual body weight at birth-WT0, at 21 days of age-WT21, at 70 days of age-WT70 and average daily weight gain in the period 22-70 days of age-WTG70. Genetic parameters werecomputed by REML method on VCE soft ware and effect of fixed factors on the traits were computed by theGLM procedure on SAS soft ware. Rabbits were selected by BLUP method to increase WT70 of the male line(NZW1). The expected breeding values (EBV) were computed by PEST soft ware. Total records used forcomputing were 3309. Birthdate had significant effect on WT0, WT21, WT70 and WTG70 (P VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 19-Tháng 8-2009thịt được nhập từ trung tâm NC dê và thỏ Sơn Tây, trong điều kiện thời tiết khí hậu và chănnuôi của trại thỏ giống VIGOVA tỉnh Đồng Nai. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng và phương pháp nghiên cứuTừ đàn nguyên liệu gồm 98 con đực và 262 con cái giống hậu bị ô ng bà của trung tâmnghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây (Hà Tây), trên cơ sở gia phả, ngoại hình và khối lượng cơthể 150 ngày tuổi, tiến hành phân nhóm đ àn hạt nhân tạo dòng đ ực và dòng cái, ghép giađ ình, nhân giống theo dòng. Chỉ tiêu chọn lọc chính là khối lượng cơ thể 70 ngày tuổi, vớimục đích là khối lượng cơ thể 70 ngày tuổi được nâng lên qua các thế hệ và của dòng đựccao hơn dòng cái. Thế hệ xuất phát: d òng đ ực có 10 gia đình và dòng cái 20 gia đình. Mỗigia đình 4 cái và 1 đực. Tổng số có 30 đực và 120 cái hạt nhân.Ngoài ra, số thỏ dự phòng chiếm 30-50%. Thỏ được đeo số tai, mỗi lồng thỏ có gắn số hiệugia đình, thuận tiện cho theo d õi năng suất cá thể và giao phối. Sử dụng hệ thống sổ sáchvà máy vi tính đ ể qu ản lý đ àn giống.Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cố định đến các tính trạng năng suất: Để đánh giá mứcđộ ảnh hưởng của chúng cũng như làm cơ sở thiết lập từng mô hình phân tích sau này chotừng tính trạng. Sử dụng SAS, mô hình tuyến tính tổng quát (GLM).Mô hình thống k ê chung cho các tính trạng về sinh trưởng Yijklmn = µ + Hysi + Pj + Lk+ Gl + Sm + Lk*Gl*S m + eijklmnTrong đó: Yịjklmn là giá trị thu được của tính trạng theo dõi, µ là trung bình quần thể, Hysi là ảnh hưởng của năm sinh thứ i, Pj là ảnh hưởng của lứa đẻ thứ j (j=8, lứa 1 đến 8), Lk l ảnh hưởng của dòng thứ k (k=2, dòng đực NZW1 và dòng cái NZW2), G l là ảnh hưởng của thế hệ thứ l (l=3, thế hệ 1, 2 và 3) Sm là ảnh hưởng của giới tính (m=2, đực và cái), Lk*Gl*Sm là tương tác dòng-thế hệ -giới tính và eijklmn là sai số ngẫu nhiên.Xác định giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất (LSMEAN) và sai số chuẩn của sốtrung bình (SE) của các tính trạng năng suất (phần mềm SAS).Phương pháp ước lượng tham số di truyền và giá trị giống theo phương pháp REMLvàBLUP trên phần mềm VCE-5) và PEST Version 4.2.3. Mô hình tổng qu át, có dạng sau: y = Xb + Zu + eTrong đó: y: Véc tơ của các quan sát về giá trị kiểu hình b: Véc tơ các ảnh hưởng cố định (ngày sinh, dòng, giới tính …) u: Véc tơ các ảnh hưởng ngẫu nhiên (gía trị gây giống của cácc cá thể) e: Véc tơ các sai số ngẫu nh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: