Danh mục

BÁO CÁO KHOA HỌC CHỌN LỌC ỔN ĐỊNH NĂNG SUẤT TRỨNG CỦA DÒNG VỊT CỎ C1

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 437.14 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo bài viết báo cáo khoa học " chọn lọc ổn định năng suất trứng của dòng vịt cỏ c1 ", luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC " CHỌN LỌC ỔN ĐỊNH NĂNG SUẤT TRỨNG CỦA DÒNG VỊT CỎ C1 " NGUYỄN THỊ MINH – Chọn lọc ổn định nâng cao năng suất trứng ... CHỌN LỌC ỔN ĐỊNH NĂNG SUẤT TRỨNG CỦA DÒNG VỊT CỎ C1 Nguyễn Thị Minh 1 *, Hoàng Văn Tiệu2 và Nguyễn Đức Trọng1 1 Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên 2 Viện Chăn nuôi * Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Minh; Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, Viện Chăn nuôi. Tel: (04) 33.854.250 / 01686.527.282. E-mail: minhthach55@gmail.com ABSTRACT Selection for egg production stability of C1 line of Co duck breedAfter years of selection for improving egg production, C1 line of Co duck breed were Further selected for eggproduction stability in three generations. The selection work was conducted in three years 2006 to 2008. This paperpresented the results of the selection work from 2006 and 2007. It was reaveled that egg production of C1 linesreached 258 and 261.4 eggs/female for 2006 and 2007 after 52 weeks of laying. Egg production of C1 line in thepreviuos year, which was 258eggs/female after 52 weeks of laying, was comparable with the similar figures of 2006and 2007. It was also found that other parameters such as mortility rate, body weight, egg quality, fertility,hatchability and FCR were not statistically significal different from one year to another. It was concluded that eggproduction of C1 line of Co duck breed was stable and that C1 line can be used as a line for field application.Key words: Co ducks; egg production; egg yield; generations; breeding ĐẶT VẤN ĐỀVịt Cỏ C1 là dòng vịt cỏ được chọn lọc tạo dòng nâng cao năng su ất trứng từ 190 quả (biếnđộng trong khoảng 160-220) lên mức 260 quả/mái/52 tuần đẻ. Chọn lọc ổn định năng suấttrứng là một b ước trong quá trình chọn lọc để kiểm chứng năng suất trứng đ ã đạt đ ược. Trêncơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu chọn lọc ổn định năng suất trứng dòng vịt Cỏ C1 ” được tiếnhành tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, nhằm khẳng định năng suất trứng vịt Cỏ C1 đạttrên 250 qu ả/mái/52 tuần đẻ. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨUĐối tượng nghiên cứuĐối tượng : Dòng vịt Cỏ C1 của Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Gồm 3 thế hệ liên tiếptrong thí nghiệm được ký hiệu là C1.4; C1.5 và C1.6.Thời gian, địa điểm: Đề tài tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, năm 2006 - 2008.Phương pháp nghiên cứuPhương pháp được áp dụng là chọn lọc gia đình, kết hợp chọn lọc quần thể nhỏ của Giáo sưThummabood, (1990). Các phương pháp của Heinez Pingel (Leipzig University, Germany,1986). Phương pháp cải tiến di truyền gia cầm của Pascal Leroy (2003); phương pháp tạo giốngvịt, ngan của Công ty Grimaud Frères - Cộng hòa Pháp (2001 - 2005) cũng được tham khảo đểáp dụng khi xử lý kỹ thuật chọn lọc. Tỷ lệ ghép gia đình: 1trống/7mái.Chăm sóc nuôi dưỡngTheo đúng quy trình chăn nuôi của Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.Cách cho ăn: Vịt con : Từ 1 ngày tuổi đến 21 ngày tuổi ăn 3,5 g/con/ngày. Cho ăn cố định 73,5g/con/ngày từ 22 đến 56 ngày tu ổi. ME = 2800 kcal/kg; CP = 20%.Vịt hậu bị: ăn cố định 73,5 g/con/ngày từ 57 ngày tuổi. Cứ sau 30 ngày tăng 10% lượng thứcăn cho đến khi đẻ bói. ME = 2700 kcal/kg; CP = 13,5%.Vịt đẻ: khi vịt bắt đầu đẻ bói thì d ựng đẻ bằng cách tăng từ từ lượng thức ăn đến tự do trongkho ảng 1 tuần, đồng thời chuyển dần sang thức ăn vịt đẻ có ME = 2700 kcal/kg; CP = 17%. 3 V IỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 21-Tháng 12-2009Chọn lên hậu bị: Chọn tối thiểu 80%; chọn con trống có khối lượng từ 1000 - 1100g; con mái850 - 950g. Chọn lên đ ẻ tối thiểu 90%. Lần chọn này là việc rà soát lại xem có con nào quáxấu, hoặc thể trọng lớn quá thì lo ại bỏ (nói chung không nhiều lắm). Chọn đàn mái đồng đềuvề màu lông, P mái = 1,1 - 1,2 kg; P trống = 1,3 - 1,4 kg lúc vào đẻ là thích hợp.Theo dõi năng suất trứng: Ghi chép riêng năng suất trứng của mỗi gia đình hàng ngày. Tổnghợp theo tuần/ tháng. Ch ọn lọc: Chọn loại những gia đình có năng suẩt thấp hơn trung b ìnhtoàn đàn. Phòng và trị bệnh theo quy trình thú y đ ang áp dụng tại Trung tâm vịt Đại Xuyên.Các tính trạng theo dõi: Các tính trạng số lư ợng và chất lượng: tỷ lệ nuôi sống, khối lượngcơ thể theo tuổi, năng suất trứng, khối lượng trứng. Các chỉ tiêu chất lượng trứng (chỉ số hìnhd ạng, chỉ số lòng trắng, chỉ số lòng đ ỏ, HU), tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở, tiêu tốn thức ăn…ghi chép lýlịch dòng vịt Cỏ C1.Xử lý số liệu: xử lý bằng phần mềm MINITAB 13; Có tham ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: