Danh mục

BÁO CÁO KHOA HỌC HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA BÒ NUÔI TRONG NÔNG HỘ Ở CAMPUCHIA

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 450.83 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,500 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Campuchia có diện tích tự nhiên 181,035 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 5triệu ha. Dân số hiện nay khoảng 13,5 triệu người và tốc độ tăng hàng năm 2,5%. Mật độ dânsố 65 người/km2 (FAO, 2008). Campuchia là nước nông nghiệp, khoảng 85% dân số sống nhờnông nghiệp. Lúa là cây trồng chính, ngoài ra có ngô, sắn, khoai lang, khoai tây, lạc, mía,café, cao su, chè, dừa... Chăn nuôi có vị trí quan trọng (đặc biệt là chăn nuôi bò thịt) trong thunhập gia đình ở nông thôn. Nhu cầu thịt bò tăng nhanh do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÁO CÁO KHOA HỌC " HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA BÒ NUÔI TRONG NÔNG HỘ Ở CAMPUCHIA " KIMSAN SOPHORN – Hiện trạng chăn nuôi và sức sản xuất của bò thịt.... HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA BÒ NUÔI TRONG NÔNG HỘ Ở CAMPUCHIA Kimsan Sophorn1, Chupith Loan1, Vũ Chí Cương2* và Lê Đức Ngoan3 1 Khoa chăn nuôi, ĐH Nông nghiêp Hoang gia - Phnompenh - Campuchia 2 Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội 3 ĐH Nông lâm Huế 102 Phùng Hung Tp. Huế *Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Viện Chăn nuôi – Thụy Phương- Từ Liêm - Hà N ội Tel: (04) 38 386127/ 0912 121506 ; Fax: (04) 38 389775; Email: vuchicuong@gmail.com ABSTRACT CURRENT STATUS OF PRODUCTION AND PERFORMANCE OF BEEF CATTLE KEPT IN HOUSEHOLDS IN CAMBOD IA 1 Royal Faculty of Animal Husbandry, Royal University of Agriculture - Phnompenh - Campuchia 2 National Institute of Animal Husbandry - Thụy Phương, Tu Liem, Hanoi-Vietnam 3 Hue University of Agriculture and Forestry, 102 Phung Hưng, Hue- VietnamAn investigation was caried out on surveyed 1,350 households in 3 Agro-ecological zones of Cambodia in orderto evaluate current status of production and performance of beef cattle kept by householders. The results shownthat number of animals ranged from 3 to 6 heads/household and that number of animals was higher in uplandzone than that in other zones (5.64 vs. 3.76-3.85 animals/household). Free grazing systems seemed to bedominant with a low investment and keeping animal for long time, use of natural grasses and agro-byproducts asmain feed resources were a traditional practices. In general, feed shortage felt in May to June. The live weight ofmale was higher than that of female (402-530 vs. 204-243kg, respectively), carcass weight of 164kg, occupied52.4% and high meat percentage of 39.6% were found.Keyword: Agro-ecological zone, Beef cattle, Cam puchia, Live Weight, Carcass Characters, Household ĐẶT VẤN ĐỀCampuchia có diện tích tự nhiên 181,035 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 5triệu ha. Dân số hiện nay khoảng 13,5 triệu người và tốc độ tăng hàng năm 2,5%. Mật độ dânsố 65 người/km2 (FAO, 2008). Campuchia là nước nông nghiệp, khoảng 85% dân số sống nhờnông nghiệp. Lúa là cây trồng chính, ngoài ra có ngô, sắn, khoai lang, khoai tây, lạc, mía,café, cao su, chè, dừa... Chăn nuôi có vị trí quan trọng (đặc biệt là chăn nuôi bò thịt) trong thunhập gia đ ình ở nông thôn. Nhu cầu thịt bò tăng nhanh do thu nhập của người dân tăng, quátrình đô thị hóa nhanh chóng và tốc độ tăng dân số mạnh.Theo số liệu thông kê của FAO (2009), số lượng bò năm 2000 khoảng 2,99 triệu và 3,4 triệunăm 2007. Tốc độ tăng đàn hàng năm gần 2%, thấp hơn tốc độ tăng tự nhiên. Điều này có thểdo người dân Campuchia nuôi bò đực để cày kéo và không phát triển đ àn bò sinh sản. Nhànước Campuchia có chiến lược cải tạo và phát triển đàn bò nhằm đáp ứng nhu cầu thịt tăngnhanh. Để có đ ược số liệu thực tiễn giúp định hướng chính sách của Nhà nước, chúng tôi đãtiến hành điều tra, đánh giá khả năng sản xuất của đàn bò hiện tại ở ba vùng của đất nước:Bắc, Trung và Nam trên cả 3 vùng sinh thái: Đồi, đồng bằng và ven sông Mekong. Bảng 1. Số lượng đàn bò ở Campuchia từ 2000 -2007 (1.000 con) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2992640 2868727 2924457 2985416 3039945 3184146 3344612 3400000 Nguồn: FAOSAT, 2009 1 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 25-Tháng 8-2010 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUChọn điểmCampuchia được chia làm ba miền: Bắc, Trung và Nam. Miền Bắc của Campuchia kéo dài150 -521 km từ thủ đô Phnompenh; miền Nam: 78-122 km và miền Trung: 25 -40 km. Mỗimiền bao gồm 3 vùng sinh thái: đ ồi, đồng bằng và vùng ven sông Mêkông. Vì vậy, ở mỗi mộtvùng miền chúng tôi đã chọn 3 huyện đại diện cho các vùng. Mỗi một huyện chọn một xã đạid iện, trong đó có 5 thôn và 30 hộ gia đình có chăn nuôi bò cho mỗi thôn. Tổng số hộ điều tralà 1350 hộ và phân đều cho các vùng sinh thái ở các miền.Phương phápÁp dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn, phỏng vấn thông qua các câu hỏi đã chu ẩn bịNgoài ra, họp nhóm là công cụ nhằm thu thập các số liệu liên quan hệ thống chăn nuôi, quảnlý, chính sách ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: