Danh mục

Báo cáo Lý thuyết làn sóng trong nghiên cứu ngôn ngữ và văn hoá Thăng Long - Hà Nội

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 271.76 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,500 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lý thuyết làn sóng trong nghiên cứu ngôn ngữ và văn hoá Thăng Long - Hà Nội Hoàng Trọng Phiến (1980) quan niệm “trong tiếng Việt phương thức đối lập bị động và chủ động không phải bằng con đường ngữ pháp thuần tuý mà bằng con đường từ vựng - ngữ pháp”. Theo tác giả, quan hệ cú pháp trong câu bị động tiếng Việt được biểu hiện như sau:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Lý thuyết làn sóng trong nghiên cứu ngôn ngữ và văn hoá Thăng Long - Hà Nội" LÝ THUY T LÀN SÓNG TRONG NGHIÊN C U NGÔN NG VÀ VĂN HÓA THĂNG LONG - HÀ H I TS. Tr nh C m Lan * 1. Lý thuy t làn sóng là gì? Lý thuy t làn sóng (Wave theory) hay Mô hình làn sóng (Wave model) là m t lý thuy tv s bi n i ngôn ng , trong ó, nh ng hình th c m i c a m t ngôn ng lan truy n t m t i m trung tâm ra các vùng ngo i vi trong tr ng thái sôi ng trung tâm và y u d n ngo ivi. Mô hình này thư ng ư c so sánh v i hình nh ư c t o ra khi ta ném m t hòn á xu ngm t nư c. Lý thuy t làn sóng ư c xem là do các nhà nghiên c u thu c trư ng phái Truy n bálu n (diffussionism) châu Âu nêu ra t cu i th k XIX. Nh ng ngư i u tiên c p n lýthuy t này là hai nhà nghiên c u ngư i c Johannes Schmidt và Hugo Schuchardt vào năm1872 [1]. Các nhà truy n bá lu n cũng như hai nhà nghiên c u là tác gi c a lý thuy t làn sóng u ch trương r ng, m i s bi n i và cách tân ngôn ng (cũng như trong văn hóa) bao gicũng xu t phát t m t nơi r i lan truy n ra các vùng khác và chính s lan truy n y ã t o nênm t ng l c c a s phát tri n ngôn ng (hay văn hóa). Liên quan n lý thuy t làn sóng là m t s các khái ni m, các mô hình lý thuy t khác,không ch trong nghiên c u ngôn ng , mà r ng hơn, c trong và trư c h t là trong nghiên c uvăn hóa. Các nhà nghiên c u văn hóa nhân ch ng h c phương Tây cu i th k XIX u XXnh c n các khái ni m như s thiên di, s lan t a, s loang ra… c a văn hóa. ó là s truy nbá các hi n tư ng văn hóa thông qua nh ng cu c ti p xúc gi a các dân t c, các b l c b ngbuôn bán, di dân và th m chí… b ng xâm lư c. Cũng có m t s h c gi g i lý thuy t truy n bálu n trong nghiên c u văn hóa là lý thuy t v các vùng văn hóa hay các khu v c văn hóa[2].Tương t như v y, trong nghiên c u ngôn ng , các nhà ngôn ng h c cũng nh c n hàng lo tcác khái ni m phát sinh trên cơ s lý thuy t này như s truy n bá, s lan t a, s khuy ch tán…c a các y u t ngôn ng ch y u thông qua ti p xúc và di dân. M t trong nh ng h lu n n iti ng c a Truy n bá lu n là lý thuy t Trung tâm và ngo i vi trong nghiên c u văn hóa (vàkhông lo i tr c trong ngôn ng ) do các nhà nhân h c Xô Vi t ưa ra qua công trình “Trungtâm và ngo i vi trong nghiên c u văn hóa t sau các phát ki n a lý” vào cu i th p k 70 uth p k 80 c a th k XX. T th c t hình thành và phát tri n c a các n n văn minh l n trênth gi i như văn minh ông Á mà Trung Hoa là trung tâm, văn minh Nam Á mà n làtrung tâm… các tác gi Nga Xô Vi t ã phát hi n ra quy lu t v s lan truy n các y u t vănhóa t trung tâm theo mô hình làn sóng, cũng như s tác ng qua l i gi a trung tâm và ngo ivi trong các khu v c văn hóa [3]. K t qu ó ã m ra nhi u kh năng ng d ng gi i thíchkhông ch các quy lu t văn hóa mà c các quy lu t ngôn ng trong các nghiên c u văn hóa vàngôn ng h c hi n i sau này. Liên quan tr c ti p n lý thuy t làn sóng, lý thuy t trung tâmvà ngo i vi trong nghiên c u ngôn ng là m t khái ni m tương ng trong ngôn ng h c, ó làkhái ni m và lý thuy t v các khu v c ngôn ng , nh ng khu v c ư c t o ra do nh ng làn sóngngôn ng v i trung tâm và ngo i vi c a nó. Các khu v c ngôn ng thư ng ư c nh c n nhi ulà khu v c ngôn ng ông Á, khu v c ngôn ng n , khu v c ngôn ng Ban Căng… Hình 1: Mô hình làn sóng c a Johannes Schmidt, 1872Ngu n: Asher R. E., The Encyclopedia of Languages and Linguistics, Pergamon Press, 1994. T khi ra i năm 1872 n nay, lý thuy t làn sóng ã có nh ng bư c phát tri n m i.T lý thuy t ban u mà Johannes Schmidt và Hugo Schuchardt ưa ra theo mô hình ư cminh h a hình 1, n năm 1973, Charler Bailey trong nghiên c u “Nh ng phương pháp m i phân tích bi n th trong ti ng Anh” (New ways of Analyzing Variation in English)[4] ã ưara m t mô hình làn sóng m i (Hình 2 và Hình 3) trên cơ s nghiên c u, ki m ch ng quy lu tlan truy n c a nh ng làn sóng ngôn ng trong ngôn ng h c xã h i hi n i. Hình 2: Mô hình làn sóng m i theo không gian và th i gian c a Charler Bailey, 1973Ngu n: Walt W, Ralph W. Fasold, The study of Social Dialects in American English, NewburyHouse Publishers & Rowley, Massachusetts, 1974, tr. 76. Hình 3: Mô hình làn sóng m i theo m t hư ng c a Charler Bailey, 1973Ngu n: Walt W, Ralph W. Fasold, The study of Social Dialects in American English, NewburyHouse Publishers & Rowley, Massachusetts, 1974, tr. 77. Trên ây là mô hình làn sóng m i c a Charler Bailey ư c bi u di n b ng s lan t atrong không gian và th i gian. Y u t không gian ư c th hi n qua nh ng vòng sóng. Y u tth i gian ư c th hi n quan các th i i m khác nhau, t th i i m u tiên (Time i) n th i i m cu i cùng (Time vii). Theo mô hình này, các vòng sóng u kh i phát t m t i m r i lantruy n u n ra xu ...

Tài liệu được xem nhiều: