![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Báo cáo 'Mô hình chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI'
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.51 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
The Global Competitiveness Index (GCI) là một công cụ mới và toàn diện hơn để đánhgiá năng lực cạnh tranh của các quốc gia. GCI nỗ lực để định lượng ảnh hưởng của một số yếu tố quan trọng góp phần tạođiều kiện cho khả năng cạnh tranh, với trọng tâm đặc biệt về môi trường kinh tế vĩmô, chất lượng của các tổ chức của nhà nước, về công nghệ của đất nước và cơ sởhạ tầng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo “Mô hình chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI”Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa ViệtNamĐại Học Kinh Tế Quốc Dân Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc ******** ********Bài tập môn : QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC CÔNGGiáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ngọc HuyềnLớp kinh tế và quản lý công K49ĐỀ TÀI : “ Mô hình chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI”Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nhung ( CQ492058) Quách Thảo Minh ( CQ491815) GCI – Global Compitiveness Index I. Cơ sở lý luậnThe Global Competitiveness Index (GCI) là một công cụ mới và toàn diện hơn để đánhgiá năng lực cạnh tranh của các quốc gia. 1. Mục tiêu xây dựng chỉ số GCIGCI nỗ lực để định lượng ảnh hưởng của một số yếu tố quan trọng góp phần tạođiều kiện cho khả năng cạnh tranh, với trọng tâm đặc biệt về môi trường kinh tế vĩmô, chất lượng của các tổ chức của nhà nước, về công nghệ của đất nước và cơ sởhạ tầng. 2. Đối tượng và phương pháp điều tra Các bảng xếp hạng được tính toán từ cả hai dữ liệu: công khai và chấp hànhkhảo sát ý kiến, một cuộc khảo sát toàn diện hàng năm tiến hành do Diễn đàn Kinh tếThế giới cùng với mạng lưới của Viện đối tác (viện nghiên cứu hàng đầu về các tổchức, doanh nghiệp) ở các nước được khảo sát trong Báo cáo(GCR). Báo cáo cạnhtranh toàn cầu(GCR) bao gồm 133 quốc gia thông qua 12 trụ cột của mình để khảo sátkhả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh liên quan đến 110 chỉ tiêu, 80% của các chỉsố đều dựa trên hành khảo sát ý kiến và 20% được định lượng trong thực tế như:Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Chi tiêu chính phủ, Tỷ lệ lạm phát, chi tiêu cho Giáodục và thuế. Cuộc điều tra được thiết kế để nắm bắt một loạt các yếu tố ảnh hưởngđến môi trường kinh doanh của một nền kinh tế. Bản báo cáo cũng bao gồm các danhsách toàn diện những điểm mạnh và điểm yếu chính của các nước, từ đó mỗi quốc giacó thể xác định các ưu tiên chính cho cải cách chính sách của nước mình. Việc xếp hạng năng lực cạnh tranh cạnh tranh toàn cầu dựa trên chỉ số nănglực cạnh tranh toàn cầu (GCI), được phát triển cho Diễn đàn Kinh tế Thế giới bởiSala-i-Martin và được giới thiệu vào năm 2004. Chỉ số GCI đánh giá dựa trên 12 trụcột của khả năng cạnh tranh, cung cấp một bức tranh toàn diện của phong cảnh cạnhtranh ở các nước trên thế giới ở mọi giai đoạn phát triển. Các trụ cột bao gồm Các tổchức, Cơ sở hạ tầng, Ổn định kinh tế vĩ mô, Y tế và giáo dục tiểu học Giáo dục vàđào tạo bậc cao hơn, hiệu quả hàng hoá thị trường, hiệu quả thị trường lao động, sựphát triển của thị trường tài chính, sẵn sàng về công nghệ, Quy mô thị trường, sự pháttriển của kinh doanh, và đổi mới công nghệ. Bản báo cáo gồm một hồ sơ chi tiết cho từng thành viên trong 133 nền kinh tế nổi bật mà báo cáo này nghiên cứu. Nó cung cấp một bản tóm tắt toàn diện của các vị trí trong bảng xếp hạng tổng thể cũng như các lợi thế cạnh tranh nổi bật nhất và những bất lợi của mỗi nước, mỗi nền kinh tế dựa trên những phân tích bảng xếp hạng được thực hiện trong máy tính.Bản báo cáo cũng bao gồm một phần mở rộng của các bảng dữ liệu với bảng xếp hạng toàn cầu cho hơn 113 chỉ tiêu. 3. Mô tả về GCI và phương pháp tính điểm The Global Competitiveness Index (GCI) được tạo thành từ hơn 113 biến, trong đó khoảng một hai phần ba đến từ những ý kiến chấp hành khảo sát, và một phần ba đến từ các nguồn công khai. Các biến được tổ chức thành 12 cột chỉ số, với mỗi cột trụ đại diện cho một khu vực được coi như là một yếu tố quyết định của khả năng cạnh tranh. 12 cột chỉ số này được xếp thành 3 nhóm: A- Nhóm chỉ số về các yêu cầu cơ bản (Basic Requirements) 1. Thể chế (25%) 2. Cơ sở hạ tầng (25%) 3. Ổn định kinh tế vĩ mô (25%) 4. Y tế và giáo dục tiểu học (25%) B- Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả (Efficiency Enhancers) 5. Đào tạo và giáo dục bậc cao hơn (17%) 6. Hiệu quả của thị trường hàng hoá (17%) 7. Hiệu quả của thị trường lao động (17%) 8. Sự phát triển của thị trường tài chính (17%) 9. Công nghệ tiên tiến (17%) 10. Quy mô thị trường (17%) C- Nhóm chỉ số về sư đổi mới và sự phát triển của các nhân tố (Innovation and sophistication factor) 11. Sự phát triển của hệ thống kinh doanh (50%) 12. Đổi mới công nghệ (50%) Bảng tỷ trọng các nhóm chỉ số đối với các nhóm nước: Nhóm nước kém phát Nhóm nước đang Nhóm nước phát triển triển (%) phát triển (%) (%) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo “Mô hình chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI”Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa ViệtNamĐại Học Kinh Tế Quốc Dân Độc Lập-Tự Do-Hạnh Phúc ******** ********Bài tập môn : QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC CÔNGGiáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ngọc HuyềnLớp kinh tế và quản lý công K49ĐỀ TÀI : “ Mô hình chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI”Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Nhung ( CQ492058) Quách Thảo Minh ( CQ491815) GCI – Global Compitiveness Index I. Cơ sở lý luậnThe Global Competitiveness Index (GCI) là một công cụ mới và toàn diện hơn để đánhgiá năng lực cạnh tranh của các quốc gia. 1. Mục tiêu xây dựng chỉ số GCIGCI nỗ lực để định lượng ảnh hưởng của một số yếu tố quan trọng góp phần tạođiều kiện cho khả năng cạnh tranh, với trọng tâm đặc biệt về môi trường kinh tế vĩmô, chất lượng của các tổ chức của nhà nước, về công nghệ của đất nước và cơ sởhạ tầng. 2. Đối tượng và phương pháp điều tra Các bảng xếp hạng được tính toán từ cả hai dữ liệu: công khai và chấp hànhkhảo sát ý kiến, một cuộc khảo sát toàn diện hàng năm tiến hành do Diễn đàn Kinh tếThế giới cùng với mạng lưới của Viện đối tác (viện nghiên cứu hàng đầu về các tổchức, doanh nghiệp) ở các nước được khảo sát trong Báo cáo(GCR). Báo cáo cạnhtranh toàn cầu(GCR) bao gồm 133 quốc gia thông qua 12 trụ cột của mình để khảo sátkhả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh liên quan đến 110 chỉ tiêu, 80% của các chỉsố đều dựa trên hành khảo sát ý kiến và 20% được định lượng trong thực tế như:Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Chi tiêu chính phủ, Tỷ lệ lạm phát, chi tiêu cho Giáodục và thuế. Cuộc điều tra được thiết kế để nắm bắt một loạt các yếu tố ảnh hưởngđến môi trường kinh doanh của một nền kinh tế. Bản báo cáo cũng bao gồm các danhsách toàn diện những điểm mạnh và điểm yếu chính của các nước, từ đó mỗi quốc giacó thể xác định các ưu tiên chính cho cải cách chính sách của nước mình. Việc xếp hạng năng lực cạnh tranh cạnh tranh toàn cầu dựa trên chỉ số nănglực cạnh tranh toàn cầu (GCI), được phát triển cho Diễn đàn Kinh tế Thế giới bởiSala-i-Martin và được giới thiệu vào năm 2004. Chỉ số GCI đánh giá dựa trên 12 trụcột của khả năng cạnh tranh, cung cấp một bức tranh toàn diện của phong cảnh cạnhtranh ở các nước trên thế giới ở mọi giai đoạn phát triển. Các trụ cột bao gồm Các tổchức, Cơ sở hạ tầng, Ổn định kinh tế vĩ mô, Y tế và giáo dục tiểu học Giáo dục vàđào tạo bậc cao hơn, hiệu quả hàng hoá thị trường, hiệu quả thị trường lao động, sựphát triển của thị trường tài chính, sẵn sàng về công nghệ, Quy mô thị trường, sự pháttriển của kinh doanh, và đổi mới công nghệ. Bản báo cáo gồm một hồ sơ chi tiết cho từng thành viên trong 133 nền kinh tế nổi bật mà báo cáo này nghiên cứu. Nó cung cấp một bản tóm tắt toàn diện của các vị trí trong bảng xếp hạng tổng thể cũng như các lợi thế cạnh tranh nổi bật nhất và những bất lợi của mỗi nước, mỗi nền kinh tế dựa trên những phân tích bảng xếp hạng được thực hiện trong máy tính.Bản báo cáo cũng bao gồm một phần mở rộng của các bảng dữ liệu với bảng xếp hạng toàn cầu cho hơn 113 chỉ tiêu. 3. Mô tả về GCI và phương pháp tính điểm The Global Competitiveness Index (GCI) được tạo thành từ hơn 113 biến, trong đó khoảng một hai phần ba đến từ những ý kiến chấp hành khảo sát, và một phần ba đến từ các nguồn công khai. Các biến được tổ chức thành 12 cột chỉ số, với mỗi cột trụ đại diện cho một khu vực được coi như là một yếu tố quyết định của khả năng cạnh tranh. 12 cột chỉ số này được xếp thành 3 nhóm: A- Nhóm chỉ số về các yêu cầu cơ bản (Basic Requirements) 1. Thể chế (25%) 2. Cơ sở hạ tầng (25%) 3. Ổn định kinh tế vĩ mô (25%) 4. Y tế và giáo dục tiểu học (25%) B- Nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả (Efficiency Enhancers) 5. Đào tạo và giáo dục bậc cao hơn (17%) 6. Hiệu quả của thị trường hàng hoá (17%) 7. Hiệu quả của thị trường lao động (17%) 8. Sự phát triển của thị trường tài chính (17%) 9. Công nghệ tiên tiến (17%) 10. Quy mô thị trường (17%) C- Nhóm chỉ số về sư đổi mới và sự phát triển của các nhân tố (Innovation and sophistication factor) 11. Sự phát triển của hệ thống kinh doanh (50%) 12. Đổi mới công nghệ (50%) Bảng tỷ trọng các nhóm chỉ số đối với các nhóm nước: Nhóm nước kém phát Nhóm nước đang Nhóm nước phát triển triển (%) phát triển (%) (%) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý các tổ chức công kinh tế và quản lý công Mô hình chỉ số năng lực năng lực cạnh tranh toàn cầu GCITài liệu liên quan:
-
Tổng luận Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2012-2013 của Diễn đàn kinh tế thế giới
72 trang 16 0 0 -
Mô hình chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI
10 trang 15 0 0 -
150 trang 8 0 0
-
118 trang 8 0 0
-
22 trang 8 0 0