Báo cáo Môn học toàn cầu hoá và pháp luật ở Khoa luật, Đại học Tây Anh Quốc
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 87.68 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Môn học toàn cầu hoá và pháp luật ở Khoa luật, Đại học Tây Anh Quốc Người nội bộ sơ cấp cũng không được khuyến nghị người khác mua hoặc bán chứng khoán dựa trên thông tin nội bộ có được. Cần lưu ý rằng khuyến nghị người khác mua hoặc bán chứng khoán khác với việc tiết lộ thông tin nội bộ cho người khác ở chỗ người nội bộ sơ cấp chỉ gợi ý cho người thứ ba mua hoặc bán chứng khoán mà không tiết lộ thông tin nội bộ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Môn học toàn cầu hoá và pháp luật ở Khoa luật, Đại học Tây Anh Quốc " Th«ng tin T háng 6 v a qua Khoa hành chính - Nhà nư c Trư ng i h c Lu t Hà N i ã t ch c H i ngh khoa h c các ti n sĩ ã h c th ng tài phán Vi t Nam sao cho có hi u qu nh t… Các báo cáo cũng c p vi c “c y ghép”, ti p nh n pháp lu t nư c ngoài t p, nghiên c u nư c ngoài báo cáo k t qu vào Vi t Nam c n tính n hoàn c nh, i u nghiên c u và trao i kinh nghi m h c t p, ki n c th c a Vi t Nam hi n nay c n ph i nghiên c u pháp lu t nư c ngoài. Tham gia H i cân nh c kĩ và ph i có l trình ti n hành ngh có ông o cán b , gi ng viên c a Khoa t ng bư c ch không th v i vàng mu n có và i di n c a các khoa, b môn trong Trư ng. ngay nh ng thay i nhanh chóng ư c. T i H i ngh , TS. Nguy n Văn Quang - Ngoài vi c báo cáo v nh ng n i dung ngư i ã h c t p và nghiên c u t i Trư ng liên quan n h th ng tài phán, các ti n sĩ i h c t ng h p LaTrobe - Melboume và các thành viên tham gia H i ngh còn trao Australia v i tài: “Nghiên c u so sánh h i v kinh nghi m và quy trình làm nghiên th ng tài phán hành chính c a Australia và c u sinh (NCS) nư c ngoài như: Vi t Nam - bài h c kinh nghi m cho Vi t + C n xác nh rõ và chính xác m c tiêu Nam” và TS. Tô Văn Hòa - ngư i ã h c t p ào t o NCS là ào t o ra nhà khoa h c. Do và nghiên c u t i Trư ng i h c t ng h p v y, NCS ph i ch ng t là ngư i có kh năng Lund - Th y i n v i tài: “Tính c l p nghiên c u c l p và có kh năng ng d ng c a toà án - nghiên c u pháp lu t t góc k t qu ã nghiên c u vào th c ti n. Trong lí lu n và th c ti n c, Mĩ, Pháp, Vi t n i dung tài nghiên c u (lu n án) c a NCS Nam và xu t i v i Vi t Nam” ã báo ph i ưa ra ư c nh ng v n khoa h c m i, cáo k t qu h c t p, nghiên c u c a mình và góp ph n vào s phát tri n c a khoa h c pháp nh ng kinh nghi m h c t p, nghiên c u lí c a t nư c nói riêng và c a th gi i nói pháp lu t nư c ngoài. chung. Như v y, c n chú ý nhi u n kh Trong báo cáo c a mình các ti n sĩ ã năng nghiên c u và làm vi c c a NCS là nhà c p h th ng tài phán c a m t s nư c i n khoa h c tương lai (làm công tác nghiên c u hình trên th gi i (k c tài phán tư pháp và gi ng d y) ch không nên ch chú ý n thư ng và tài phán hành chính) trong ó có b n lu n án mà NCS vi t ra. so sánh v i h th ng tài phán c a Vi t Nam; + V phương pháp nghiên c u, NCS có nhu c u, òi h i và cơ ch b o m tính c th s d ng b t kì phương pháp nghiên c u l p c a toà án trong nhà nư c pháp quy n, nào mi n là ph i lí gi i ư c tính phù h p v n v a liên quan n thi t ch v a liên c a phương pháp nghiên c u ó trong b i quan n cá nhân th m phán v i m c ích c nh nghiên c u tài c a mình, nói cách b o m tính khách quan c a toà án trong khác, NCS ph i có s lu n gi i v tính khoa quá trình xét x ; nh ng kinh nghi m gì có h c c a phương pháp và vì sao NCS l i s th ư c ti p nh n thay i, hoàn thi n h d ng phương pháp nghiên c u này mà t¹p chÝ luËt häc sè 10/2008 69 Th«ng tin không s d ng các phương pháp nghiên c u hư ng d n ph i ch u trách nhi m v nh ng khác vào vi c nghiên c u tài. ho t ng mang tính ch t hành chính cho các + V b c c c a lu n án không b bó h p, ho t ng khoa h c có liên quan n vi c làm c ng nh c mà do b n thân NCS t quy t nh và b o v lu n án c a NCS. Do v y, ph i có sau khi trao i v i ngư i hư ng d n song xu quy nh c th v s th i gian t i thi u mà hư ng là càng chi ti t, càng nhi u chương giáo viên hư ng d n ph i làm vi c v i NCS. càng t t, như th s ti n l i cho ngư i c tra N u nh n th y giáo viên hư ng d n không áp c u và s d ng. Tên các tiêu ph i giàu ng ư c nhu c u c a mình thì NCS có th thông tin ch không ư c quá chung chung. ngh i giáo viên khác. Vi c s d ng ngôn ng ph i trong sáng, d + Các v n v vai trò c a H KH, c a hi u v i ngư i c, không quá kinh vi n. khoa, các ng nghi p và cơ s v t ch t + Chương trình (l trình) th c hi n khóa cũng ư c c p v i m c ích là t o i u ào t o NCS ư c quy nh r t chi ti t trong ki n t t nh t NCS th c hi n ư c chương hư ng d n c a h i ng khoa h c (H KH) trình h c t p, nghiên c u c a mình m t cách khoa, do khoa ban hành và ư c s a i khi hi u qu nh t. c n thi t. Trong th i gian th c hi n tài NCS Phát bi u t i h i ngh TS. Tr n Minh Hương, ph i dành ít nh t 20% s th i gian gi ng PGS.TS. Thái Vĩnh Th ng, TS. Nguy n Minh d y và m i năm ph i vi t m t chuyên và oan, TS. Lưu Bình Như ng, và nhi u ý ki n ph i b o v khi k t thúc năm. K t thúc m i khác n a ã ánh giá cao v nh ng nghiên c u năm H KH khoa ph i ra quy t nh cho phép c a các NCS và u cho r ng vi c nghiên c u NCS có còn ti p t c ư c nghiên c u ti p hay v h th ng các cơ quan tài phán nư c ngoài không. Bu i b o v cơ s ph i ư c xem như t ó nhìn nh n và ánh giá v h th ng các cu c h i th o khoa h c, nó không mang tính cơ quan tài phán Vi t Nam là vi c làm h t s c sát h ch mà ư c di n ra v i m c ích ch ra c n thi t và có ý nghĩa trong vi c ti p nh n nh ng gì ã t ư c, nh ng gì còn h n ch thông tin và mô hình các nư c khác vào giúp NCS hoàn thi n lu n án c a mình. Do hoàn c nh, i u ki n c th c a Vi t Nam v y, lu n án ư c coi như công trình khoa h c trong ti n trình hài hoà hoá pháp lu t. không ch c a NCS mà có s óng góp công Bên c nh ó, các i b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo " Môn học toàn cầu hoá và pháp luật ở Khoa luật, Đại học Tây Anh Quốc " Th«ng tin T háng 6 v a qua Khoa hành chính - Nhà nư c Trư ng i h c Lu t Hà N i ã t ch c H i ngh khoa h c các ti n sĩ ã h c th ng tài phán Vi t Nam sao cho có hi u qu nh t… Các báo cáo cũng c p vi c “c y ghép”, ti p nh n pháp lu t nư c ngoài t p, nghiên c u nư c ngoài báo cáo k t qu vào Vi t Nam c n tính n hoàn c nh, i u nghiên c u và trao i kinh nghi m h c t p, ki n c th c a Vi t Nam hi n nay c n ph i nghiên c u pháp lu t nư c ngoài. Tham gia H i cân nh c kĩ và ph i có l trình ti n hành ngh có ông o cán b , gi ng viên c a Khoa t ng bư c ch không th v i vàng mu n có và i di n c a các khoa, b môn trong Trư ng. ngay nh ng thay i nhanh chóng ư c. T i H i ngh , TS. Nguy n Văn Quang - Ngoài vi c báo cáo v nh ng n i dung ngư i ã h c t p và nghiên c u t i Trư ng liên quan n h th ng tài phán, các ti n sĩ i h c t ng h p LaTrobe - Melboume và các thành viên tham gia H i ngh còn trao Australia v i tài: “Nghiên c u so sánh h i v kinh nghi m và quy trình làm nghiên th ng tài phán hành chính c a Australia và c u sinh (NCS) nư c ngoài như: Vi t Nam - bài h c kinh nghi m cho Vi t + C n xác nh rõ và chính xác m c tiêu Nam” và TS. Tô Văn Hòa - ngư i ã h c t p ào t o NCS là ào t o ra nhà khoa h c. Do và nghiên c u t i Trư ng i h c t ng h p v y, NCS ph i ch ng t là ngư i có kh năng Lund - Th y i n v i tài: “Tính c l p nghiên c u c l p và có kh năng ng d ng c a toà án - nghiên c u pháp lu t t góc k t qu ã nghiên c u vào th c ti n. Trong lí lu n và th c ti n c, Mĩ, Pháp, Vi t n i dung tài nghiên c u (lu n án) c a NCS Nam và xu t i v i Vi t Nam” ã báo ph i ưa ra ư c nh ng v n khoa h c m i, cáo k t qu h c t p, nghiên c u c a mình và góp ph n vào s phát tri n c a khoa h c pháp nh ng kinh nghi m h c t p, nghiên c u lí c a t nư c nói riêng và c a th gi i nói pháp lu t nư c ngoài. chung. Như v y, c n chú ý nhi u n kh Trong báo cáo c a mình các ti n sĩ ã năng nghiên c u và làm vi c c a NCS là nhà c p h th ng tài phán c a m t s nư c i n khoa h c tương lai (làm công tác nghiên c u hình trên th gi i (k c tài phán tư pháp và gi ng d y) ch không nên ch chú ý n thư ng và tài phán hành chính) trong ó có b n lu n án mà NCS vi t ra. so sánh v i h th ng tài phán c a Vi t Nam; + V phương pháp nghiên c u, NCS có nhu c u, òi h i và cơ ch b o m tính c th s d ng b t kì phương pháp nghiên c u l p c a toà án trong nhà nư c pháp quy n, nào mi n là ph i lí gi i ư c tính phù h p v n v a liên quan n thi t ch v a liên c a phương pháp nghiên c u ó trong b i quan n cá nhân th m phán v i m c ích c nh nghiên c u tài c a mình, nói cách b o m tính khách quan c a toà án trong khác, NCS ph i có s lu n gi i v tính khoa quá trình xét x ; nh ng kinh nghi m gì có h c c a phương pháp và vì sao NCS l i s th ư c ti p nh n thay i, hoàn thi n h d ng phương pháp nghiên c u này mà t¹p chÝ luËt häc sè 10/2008 69 Th«ng tin không s d ng các phương pháp nghiên c u hư ng d n ph i ch u trách nhi m v nh ng khác vào vi c nghiên c u tài. ho t ng mang tính ch t hành chính cho các + V b c c c a lu n án không b bó h p, ho t ng khoa h c có liên quan n vi c làm c ng nh c mà do b n thân NCS t quy t nh và b o v lu n án c a NCS. Do v y, ph i có sau khi trao i v i ngư i hư ng d n song xu quy nh c th v s th i gian t i thi u mà hư ng là càng chi ti t, càng nhi u chương giáo viên hư ng d n ph i làm vi c v i NCS. càng t t, như th s ti n l i cho ngư i c tra N u nh n th y giáo viên hư ng d n không áp c u và s d ng. Tên các tiêu ph i giàu ng ư c nhu c u c a mình thì NCS có th thông tin ch không ư c quá chung chung. ngh i giáo viên khác. Vi c s d ng ngôn ng ph i trong sáng, d + Các v n v vai trò c a H KH, c a hi u v i ngư i c, không quá kinh vi n. khoa, các ng nghi p và cơ s v t ch t + Chương trình (l trình) th c hi n khóa cũng ư c c p v i m c ích là t o i u ào t o NCS ư c quy nh r t chi ti t trong ki n t t nh t NCS th c hi n ư c chương hư ng d n c a h i ng khoa h c (H KH) trình h c t p, nghiên c u c a mình m t cách khoa, do khoa ban hành và ư c s a i khi hi u qu nh t. c n thi t. Trong th i gian th c hi n tài NCS Phát bi u t i h i ngh TS. Tr n Minh Hương, ph i dành ít nh t 20% s th i gian gi ng PGS.TS. Thái Vĩnh Th ng, TS. Nguy n Minh d y và m i năm ph i vi t m t chuyên và oan, TS. Lưu Bình Như ng, và nhi u ý ki n ph i b o v khi k t thúc năm. K t thúc m i khác n a ã ánh giá cao v nh ng nghiên c u năm H KH khoa ph i ra quy t nh cho phép c a các NCS và u cho r ng vi c nghiên c u NCS có còn ti p t c ư c nghiên c u ti p hay v h th ng các cơ quan tài phán nư c ngoài không. Bu i b o v cơ s ph i ư c xem như t ó nhìn nh n và ánh giá v h th ng các cu c h i th o khoa h c, nó không mang tính cơ quan tài phán Vi t Nam là vi c làm h t s c sát h ch mà ư c di n ra v i m c ích ch ra c n thi t và có ý nghĩa trong vi c ti p nh n nh ng gì ã t ư c, nh ng gì còn h n ch thông tin và mô hình các nư c khác vào giúp NCS hoàn thi n lu n án c a mình. Do hoàn c nh, i u ki n c th c a Vi t Nam v y, lu n án ư c coi như công trình khoa h c trong ti n trình hài hoà hoá pháp lu t. không ch c a NCS mà có s óng góp công Bên c nh ó, các i b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quy phạm pháp luật nghiên cứu khoa học hệ thống pháp luật xây dựng pháp luật bộ máy hành chính nghiên cứu luật phương hướng hoàn thiệnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1531 4 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương: Phần 1 - ThS. Đỗ Văn Giai, ThS. Trần Lương Đức
103 trang 985 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 478 0 0 -
57 trang 335 0 0
-
Thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo đối với cáo hàng hoá, dịch vụ trong lĩnh vực y tế
10 trang 332 0 0 -
33 trang 314 0 0
-
Tổng hợp các vấn đề về Luật Dân sự
113 trang 266 0 0 -
95 trang 260 1 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 256 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 247 0 0