Báo cáo: Nghiên cứu chọn tạo giống Phong lan Hồ Điệp (phalaenopsis) cho vùng Đông Nam Bộ
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 979.12 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Báo cáo: Nghiên cứu chọn tạo giống Phong lan Hồ Điệp (phalaenopsis) cho vùng Đông Nam Bộ nhằm nhằm cải thiện một số đặc tính thích nghi với điều kiện khí hậu Đông Nam Bộ kết hợp với những tiêu chí về chất lượng hoa, lá cho hoa chơi chậu và hoa cắt cành. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Nghiên cứu chọn tạo giống Phong lan Hồ Điệp (phalaenopsis) cho vùng Đông Nam Bộ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG PHONG LAN HỒ ĐIỆP (PHALAENOPSIS) CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Đỗ Khắc Thịnh, Dương Lan Oanh, Nguyễn Thị Thanh Huyền & Ngô Thị Bích TÓM TẮT Giống lan Hồ Điệp tiêu thụ tại Việt Nam đa số có nguồn gốc ngọai nhập, kém thích nghi vớikhí hậu vùng Đông Nam bộ. Vật liệu lai tạo gồm 20 giống lan Hồ Điệp nhập nội và 2 giống lanhoang dại bản địa (tiểu Hồ Điệp – Phal. pulcherrima). Kết quả có 9 tổ hợp lai phát triển thànhcây, trong đó 7 tổ hợp lai có hoa, 2 tổ hợp lai giữa giống lai và lan hoang dại không cho hoa.Hồ Điệp hoang dại không thụ phấn khi làm cây bố, nhưng thụ phấn, cho quả khi chúng làm câymẹ và cây lan lai thương mại là cây bố. Một số đặc tính hình thái của cây lai về số lá, chiều dài,chiều rộng lá, cao cây, chiều ngang chiếm chỗ tương đương hoặc thấp hơn so với bố hoặc mẹ.Riêng con lai giữa lan lai thương mại và hoang dại thể hiện ưu thế lai về số lá, chiều dài lá vàchiều ngang chiếm chỗ. Chọn lọc được 6 dòng lan L1.1, L1.3; L 4.1; L6.1, L6.2 và L6.3 cótriển vọng. Cây lai trưởng thành 18-20 tháng tuổi trồng ở Di Linh - Lâm Đồng sau 3,5 - 4 thángđối với các cây (không có máu hoang dại) có tỷ lệ ra hoa cao và chất lượng tốt so với cây cùngtổ hợp lai trồng ở điều kiện TP. Hồ Chí Minh. Bệnh đốm vòng (do nấm Colletotrichum spp.) vàbệnh thối mềm (do vi khuẩn Erwinia carotovora) gây hại chủ yếu, các cây lai từ lan hoang dạicó tính kháng cao với 2 bệnh này.Từ khóa: Lan Hồ Điệp, dòng, giống, lai tạo, tổ hợp, tính trạng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoa lan là cây cảnh được nhiều người ưa chuộng và có hiệu quả kinh tế cao trong sản xuấtkinh doanh ở Việt Nam hiện nay. Nếu phát triển hoa lan hợp lý, đồng bộ, không chỉ đáp ứngcho nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả, bền vững, đủ sản phẩm cho tiêuthụ tại chỗ mà còn cung cấp sản phẩm hoa, giống cho thị trường nội địa và nước ngoài. Tuy vậyhiện nay ở Đông Nam bộ (ĐNB) sản xuất lan còn ở quy mô nhỏ lẻ, không đủ về số lượng vàchất lượng hoa còn thấp. Phong lan Hồ Điệp là một trong các chi lan đẹp nhất, phong phú, đadạng về màu sắc và chủng loại, đồng thời có thể tiêu thụ với số lượng lớn. Tuy vậy giống HồĐiệp sản xuất tại Việt Nam đa số phải nhập nội, nhiều giống chưa thích nghi với khí hậu địaphương. Mục tiêu chọn tạo giống nhằm cải thiện một số đặc tính thích nghi với điều kiện khíhậu ĐNB kết hợp với những tiêu chí về chất lượng hoa, lá cho hoa chơi chậu và hoa cắt cành. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu và phương pháp Vật liệu 20 giống lan Hồ Điệp nhập nội và 2 giống lan hoang dại bản địa Việt Nam (tiểu Hồ Điệp –Phal. pulcherrima) làm vật liệu lai tạo. 2.2. Phương pháp thí nghiệm 1- Chọn cây bố mẹ theo các mục tiêu đã xác định về một số chæ tiêu đánh giá về sinh trưởngthân lá, đặc tính của hoa, tính chống chịu sâu bệnh- Mỗi tổ hợp lai được lặp lại ít nhất là 3 lần. Các tổ hợp lai bố trí kiểu lai thuận nghịch.- Mô tả dựa theo phương pháp của Trần Hợp (1990), Nguyễn Thiện Tịch & Cs., (2006)- Số liệu thu thập được xử lý thống kê theo phần mềm MSTAT-C 3. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khả năng thụ phấn, đậu quả và nảy mầm ở các tổ hợp lai Bảng 1. Đánh giá khả năng thụ phấn và tỷ lệ đậu quả ở các tổ hợp lai Tỷ lệ Tỷ Lệ Tổ hợp lai Ghi chú Tỷ lệ đậu quả hạt nảy quả (%) không mầm hạt (%) (%) Không hình thành quả, sau khi thụ 4 – MS10 x MS11 0,0 - - 5 ngày cuống hoa héo và rụng MS11 x MS10 44,4 0,0 92,7 Quả rất ít hạt, quả nhỏ MS 19 x MS 2 100,0 22,2 71,0 Tỷ lệ đậu quả cao MS 13 x MS12 88,9 25,0 63,3 Tỷ lệ đậu quả cao, quả nhỏ MS 12 x MS13 0,0 - - Không thu được quả Tỷ lệ đậu quả cao, nhưng hạt thu được MS15 x MS14 66,7 16,7 91,0 không nhiều MS 14 x MS15 0,0 - - Không thu được quả Hình thành quả, nhưng quả không có MS1 x MS 4 33,3 100,0 - hạt MS 4 x MS01 77,8 14,3 83,0 Tỷ lệ đậu quả cao MS16 x MS6 0,0 - - Không thụ được quả MS6 x MS16 0,0 - - Không thụ được quả MS4 x MS22 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo: Nghiên cứu chọn tạo giống Phong lan Hồ Điệp (phalaenopsis) cho vùng Đông Nam Bộ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG PHONG LAN HỒ ĐIỆP (PHALAENOPSIS) CHO VÙNG ĐÔNG NAM BỘ Đỗ Khắc Thịnh, Dương Lan Oanh, Nguyễn Thị Thanh Huyền & Ngô Thị Bích TÓM TẮT Giống lan Hồ Điệp tiêu thụ tại Việt Nam đa số có nguồn gốc ngọai nhập, kém thích nghi vớikhí hậu vùng Đông Nam bộ. Vật liệu lai tạo gồm 20 giống lan Hồ Điệp nhập nội và 2 giống lanhoang dại bản địa (tiểu Hồ Điệp – Phal. pulcherrima). Kết quả có 9 tổ hợp lai phát triển thànhcây, trong đó 7 tổ hợp lai có hoa, 2 tổ hợp lai giữa giống lai và lan hoang dại không cho hoa.Hồ Điệp hoang dại không thụ phấn khi làm cây bố, nhưng thụ phấn, cho quả khi chúng làm câymẹ và cây lan lai thương mại là cây bố. Một số đặc tính hình thái của cây lai về số lá, chiều dài,chiều rộng lá, cao cây, chiều ngang chiếm chỗ tương đương hoặc thấp hơn so với bố hoặc mẹ.Riêng con lai giữa lan lai thương mại và hoang dại thể hiện ưu thế lai về số lá, chiều dài lá vàchiều ngang chiếm chỗ. Chọn lọc được 6 dòng lan L1.1, L1.3; L 4.1; L6.1, L6.2 và L6.3 cótriển vọng. Cây lai trưởng thành 18-20 tháng tuổi trồng ở Di Linh - Lâm Đồng sau 3,5 - 4 thángđối với các cây (không có máu hoang dại) có tỷ lệ ra hoa cao và chất lượng tốt so với cây cùngtổ hợp lai trồng ở điều kiện TP. Hồ Chí Minh. Bệnh đốm vòng (do nấm Colletotrichum spp.) vàbệnh thối mềm (do vi khuẩn Erwinia carotovora) gây hại chủ yếu, các cây lai từ lan hoang dạicó tính kháng cao với 2 bệnh này.Từ khóa: Lan Hồ Điệp, dòng, giống, lai tạo, tổ hợp, tính trạng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoa lan là cây cảnh được nhiều người ưa chuộng và có hiệu quả kinh tế cao trong sản xuấtkinh doanh ở Việt Nam hiện nay. Nếu phát triển hoa lan hợp lý, đồng bộ, không chỉ đáp ứngcho nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả, bền vững, đủ sản phẩm cho tiêuthụ tại chỗ mà còn cung cấp sản phẩm hoa, giống cho thị trường nội địa và nước ngoài. Tuy vậyhiện nay ở Đông Nam bộ (ĐNB) sản xuất lan còn ở quy mô nhỏ lẻ, không đủ về số lượng vàchất lượng hoa còn thấp. Phong lan Hồ Điệp là một trong các chi lan đẹp nhất, phong phú, đadạng về màu sắc và chủng loại, đồng thời có thể tiêu thụ với số lượng lớn. Tuy vậy giống HồĐiệp sản xuất tại Việt Nam đa số phải nhập nội, nhiều giống chưa thích nghi với khí hậu địaphương. Mục tiêu chọn tạo giống nhằm cải thiện một số đặc tính thích nghi với điều kiện khíhậu ĐNB kết hợp với những tiêu chí về chất lượng hoa, lá cho hoa chơi chậu và hoa cắt cành. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu và phương pháp Vật liệu 20 giống lan Hồ Điệp nhập nội và 2 giống lan hoang dại bản địa Việt Nam (tiểu Hồ Điệp –Phal. pulcherrima) làm vật liệu lai tạo. 2.2. Phương pháp thí nghiệm 1- Chọn cây bố mẹ theo các mục tiêu đã xác định về một số chæ tiêu đánh giá về sinh trưởngthân lá, đặc tính của hoa, tính chống chịu sâu bệnh- Mỗi tổ hợp lai được lặp lại ít nhất là 3 lần. Các tổ hợp lai bố trí kiểu lai thuận nghịch.- Mô tả dựa theo phương pháp của Trần Hợp (1990), Nguyễn Thiện Tịch & Cs., (2006)- Số liệu thu thập được xử lý thống kê theo phần mềm MSTAT-C 3. KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khả năng thụ phấn, đậu quả và nảy mầm ở các tổ hợp lai Bảng 1. Đánh giá khả năng thụ phấn và tỷ lệ đậu quả ở các tổ hợp lai Tỷ lệ Tỷ Lệ Tổ hợp lai Ghi chú Tỷ lệ đậu quả hạt nảy quả (%) không mầm hạt (%) (%) Không hình thành quả, sau khi thụ 4 – MS10 x MS11 0,0 - - 5 ngày cuống hoa héo và rụng MS11 x MS10 44,4 0,0 92,7 Quả rất ít hạt, quả nhỏ MS 19 x MS 2 100,0 22,2 71,0 Tỷ lệ đậu quả cao MS 13 x MS12 88,9 25,0 63,3 Tỷ lệ đậu quả cao, quả nhỏ MS 12 x MS13 0,0 - - Không thu được quả Tỷ lệ đậu quả cao, nhưng hạt thu được MS15 x MS14 66,7 16,7 91,0 không nhiều MS 14 x MS15 0,0 - - Không thu được quả Hình thành quả, nhưng quả không có MS1 x MS 4 33,3 100,0 - hạt MS 4 x MS01 77,8 14,3 83,0 Tỷ lệ đậu quả cao MS16 x MS6 0,0 - - Không thụ được quả MS6 x MS16 0,0 - - Không thụ được quả MS4 x MS22 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chọn tạo giống Phong lan Hồ Điệp Giống Phong lan Hồ Điệp Phong lan Hồ Điệp Báo cáo khoa học công nghệ Nghiên cứu khoa học Báo cáo nghiên cứu khoa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1528 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 474 0 0 -
57 trang 334 0 0
-
33 trang 311 0 0
-
95 trang 259 1 0
-
80 trang 255 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 253 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 244 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 217 0 0 -
29 trang 202 0 0