Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐÀN CỪU NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VẬT NUÔI THỦY AN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC TẨY TRỪ
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.60 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm 56 mẫu phân của 14 cừu Phan Rang nuôi thử nghiệm ở Trung tâm nghiên cứu vật nuôi Thủy An, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế nhằm xác định thành phần loài kí sinh, tỷ lệ, cường độ nhiễm và đánh giá hiệu lực một số loại thuốc tẩy ký sinh trùng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐÀN CỪU NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VẬT NUÔI THỦY AN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC TẨY TRỪ "TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011 TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐÀN CỪU NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VẬT NUÔI THỦY AN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC TẨY TRỪ Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Xuân Bả Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Bùi Văn Lợi , Đại học Huế TÓM TẮT Chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm 56 mẫu phân của 14 cừu Phan Rang nuôi thửnghiệm ở Trung tâm nghiên cứu vật nuôi Thủy An, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huếnhằm xác định thành phần loài kí sinh, tỷ lệ, cường độ nhiễm và đánh giá hiệu lực một số loạithuốc tẩy ký sinh trùng. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở cừu là 100% gồmcó 6 loài thuộc ba lớp Trematoda (sán lá), Nematoda (giun tròn), Protozoa (đơn bào), không cóký sinh trùng thuộc lớp Cestoda (sán dây). Có 100% cừu nhiễm ký sinh trùng thuộc lớpNematoda và Protozoa, 85,71% cừu nhiễm ký sinh trùng thuộc lớp Trematoda. Có 80% cừu bịnhiễm Strongyloides sp. ở mức độ (+), 37,50% cừu nhiễm Trichocephalus sp. ở mức độ (++) và42,86% cừu nhiễm Trichostrongylidae ở mức độ nhiễm (+++). Sử dụng thuốc Nitroxinyl để tẩyTrematoda có hiệu lực cao hơn so với Albendazol (75% so với 50%). Đối với Nematoda thì hiệuquả tẩy của thuốc Albendazol (33,33%) cao hơn Levamisol HCl (25%). Từ khóa: cừu, kí sinh trùng, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, hiệu quả điều trị.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây đàn cừu trong cả nước có xu hướng tăng về số lượng.Tổng đàn cừu cả nước tăng từ 4.000 con (năm 1976) lên 56.827 con năm 2004, nhiềunhất ở Ninh Thuận (42.000 con) [1]. Gần đây, do sự bùng phát dịch bệnh ở nhiều vậtnuôi phổ biến như trâu bò, lợn, gia cầm nên cừu và một số giống gia súc khác như dê,thỏ… được người chăn nuôi quan tâm lựa chọn. Thời gian qua đã có nhiều địa phương(Tây Nguyên, Hà Nội...) nhập và nuôi khảo nghiệm giống cừu Phan Rang bước đầu chokết quả tốt [2]. Trung tâm Nghiên cứu vật nuôi Thủy An, trường Đại học Nông Lâm,Đại học Huế đã nhập đàn cừu Phan Rang với số lượng ban đầu là 21 con (6 con đựcsinh sản; 11 con cái sinh sản và 4 cừu con theo mẹ) vào tháng 2 năm 2009, với mục tiêuđánh giá khả năng thích nghi của giống cừu này trong điều kiện nóng ẩm cao và giớithiệu giống vật nuôi mới làm đa dạng vật nuôi trong vùng. Sau 1 tháng nuôi thử nghiệmđã có 7 con cừu bị chết. Kết quả mổ khám cho biết, nguyên nhân chính là do cừu nhiễmký sinh trùng ở mức độ rất nặng và stress do vận chuyển. Xuất phát từ vấn đề trên 69chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: (1) Xác định thành phần loài kí sinh trêncừu nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vật nuôi Thủy An; (2) Xác định tỷ lệ và cường độnhiễm ký sinh trùng trên đàn cừu; (3) Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc tẩy.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên 56 mẫu phân của cừu Phan Rang nuôi tại Trungtâm Nghiên cứu Vật nuôi Thủy An, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Cừu đượcnuôi trong từng ô chuồng riêng lẻ, sàn chuồng cao hơn mặt đất 30 cm. Mặt sàn có cáckhe hở để cho phân rơi xuống đất. Hàng ngày cừu được cung cấp đầy đủ thức ăn vànước uống. Thức ăn cho cừu là cỏ tự nhiên, cỏ voi, lá cây được thu cắt xung quanhthành phố Huế và sử dụng cho ăn tươi. Các loại thuốc được sử dụng để tẩy ký sinh trùng là Levamisol HCl 1 mg/1 kg P(Levamisol, Cty TNHH Minh Huy), Albendazol 12 mg/1kg P (Han -Dertil-B, Hanvet),Nitroxinil 10 mg/kg P (Fasciolid, Vinavetco). Levamisol và Nitroxinyl được đưa vào cơthể cừu bằng đường tiêm bắp thịt; Albendazol được đưa vào bằng đường uống. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Xác định thành phần loài ký sinh ở đường tiêu hóa, tỉ lệ và cường độnhiễm trên đàn cừu Mẫu phân của cừu được thu theo từng cá thể vào buổi sáng sớm. Phân được lấytrong trực tràng hoặc ltrên nền chuồng (trước khi thu mẫu, nền chuồng và xung quanhchuồng được quét dọn sạch sẽ vào buổi chiều của ngày hôm trước để tránh thu mẫu cũ).Mỗi mẫu phân lấy khoảng 20g cho vào túi nilon, bên ngoài có ghi số hiệu của mẫu, tínhbiệt và các thông tin khác được ghi trong sổ số liệu thô. Những cừu này không được sửdụng bất kỳ loại thuốc điều trị giun sán nào trong vòng 2 tháng trước khi tiến hànhnghiên cứu. Tất cả cừu được xác định trọng lượng và kiểm tra phân trong cùng một thờiđiểm. Mẫu phân được bảo quản lạnh trong bình đựng mẫu đưa về phòng thí nghiệm vàtiến hành kiểm tra xét nghiệm tại phòng thí nghiệm Ký sinh trùng thuộc Khoa Chănnuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế về thành ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐÀN CỪU NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VẬT NUÔI THỦY AN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC TẨY TRỪ "TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011 TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN ĐÀN CỪU NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VẬT NUÔI THỦY AN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC TẨY TRỪ Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Xuân Bả Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Bùi Văn Lợi , Đại học Huế TÓM TẮT Chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm 56 mẫu phân của 14 cừu Phan Rang nuôi thửnghiệm ở Trung tâm nghiên cứu vật nuôi Thủy An, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huếnhằm xác định thành phần loài kí sinh, tỷ lệ, cường độ nhiễm và đánh giá hiệu lực một số loạithuốc tẩy ký sinh trùng. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng ở cừu là 100% gồmcó 6 loài thuộc ba lớp Trematoda (sán lá), Nematoda (giun tròn), Protozoa (đơn bào), không cóký sinh trùng thuộc lớp Cestoda (sán dây). Có 100% cừu nhiễm ký sinh trùng thuộc lớpNematoda và Protozoa, 85,71% cừu nhiễm ký sinh trùng thuộc lớp Trematoda. Có 80% cừu bịnhiễm Strongyloides sp. ở mức độ (+), 37,50% cừu nhiễm Trichocephalus sp. ở mức độ (++) và42,86% cừu nhiễm Trichostrongylidae ở mức độ nhiễm (+++). Sử dụng thuốc Nitroxinyl để tẩyTrematoda có hiệu lực cao hơn so với Albendazol (75% so với 50%). Đối với Nematoda thì hiệuquả tẩy của thuốc Albendazol (33,33%) cao hơn Levamisol HCl (25%). Từ khóa: cừu, kí sinh trùng, tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, hiệu quả điều trị.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây đàn cừu trong cả nước có xu hướng tăng về số lượng.Tổng đàn cừu cả nước tăng từ 4.000 con (năm 1976) lên 56.827 con năm 2004, nhiềunhất ở Ninh Thuận (42.000 con) [1]. Gần đây, do sự bùng phát dịch bệnh ở nhiều vậtnuôi phổ biến như trâu bò, lợn, gia cầm nên cừu và một số giống gia súc khác như dê,thỏ… được người chăn nuôi quan tâm lựa chọn. Thời gian qua đã có nhiều địa phương(Tây Nguyên, Hà Nội...) nhập và nuôi khảo nghiệm giống cừu Phan Rang bước đầu chokết quả tốt [2]. Trung tâm Nghiên cứu vật nuôi Thủy An, trường Đại học Nông Lâm,Đại học Huế đã nhập đàn cừu Phan Rang với số lượng ban đầu là 21 con (6 con đựcsinh sản; 11 con cái sinh sản và 4 cừu con theo mẹ) vào tháng 2 năm 2009, với mục tiêuđánh giá khả năng thích nghi của giống cừu này trong điều kiện nóng ẩm cao và giớithiệu giống vật nuôi mới làm đa dạng vật nuôi trong vùng. Sau 1 tháng nuôi thử nghiệmđã có 7 con cừu bị chết. Kết quả mổ khám cho biết, nguyên nhân chính là do cừu nhiễmký sinh trùng ở mức độ rất nặng và stress do vận chuyển. Xuất phát từ vấn đề trên 69chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: (1) Xác định thành phần loài kí sinh trêncừu nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vật nuôi Thủy An; (2) Xác định tỷ lệ và cường độnhiễm ký sinh trùng trên đàn cừu; (3) Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc tẩy.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên 56 mẫu phân của cừu Phan Rang nuôi tại Trungtâm Nghiên cứu Vật nuôi Thủy An, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Cừu đượcnuôi trong từng ô chuồng riêng lẻ, sàn chuồng cao hơn mặt đất 30 cm. Mặt sàn có cáckhe hở để cho phân rơi xuống đất. Hàng ngày cừu được cung cấp đầy đủ thức ăn vànước uống. Thức ăn cho cừu là cỏ tự nhiên, cỏ voi, lá cây được thu cắt xung quanhthành phố Huế và sử dụng cho ăn tươi. Các loại thuốc được sử dụng để tẩy ký sinh trùng là Levamisol HCl 1 mg/1 kg P(Levamisol, Cty TNHH Minh Huy), Albendazol 12 mg/1kg P (Han -Dertil-B, Hanvet),Nitroxinil 10 mg/kg P (Fasciolid, Vinavetco). Levamisol và Nitroxinyl được đưa vào cơthể cừu bằng đường tiêm bắp thịt; Albendazol được đưa vào bằng đường uống. 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Xác định thành phần loài ký sinh ở đường tiêu hóa, tỉ lệ và cường độnhiễm trên đàn cừu Mẫu phân của cừu được thu theo từng cá thể vào buổi sáng sớm. Phân được lấytrong trực tràng hoặc ltrên nền chuồng (trước khi thu mẫu, nền chuồng và xung quanhchuồng được quét dọn sạch sẽ vào buổi chiều của ngày hôm trước để tránh thu mẫu cũ).Mỗi mẫu phân lấy khoảng 20g cho vào túi nilon, bên ngoài có ghi số hiệu của mẫu, tínhbiệt và các thông tin khác được ghi trong sổ số liệu thô. Những cừu này không được sửdụng bất kỳ loại thuốc điều trị giun sán nào trong vòng 2 tháng trước khi tiến hànhnghiên cứu. Tất cả cừu được xác định trọng lượng và kiểm tra phân trong cùng một thờiđiểm. Mẫu phân được bảo quản lạnh trong bình đựng mẫu đưa về phòng thí nghiệm vàtiến hành kiểm tra xét nghiệm tại phòng thí nghiệm Ký sinh trùng thuộc Khoa Chănnuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế về thành ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
báo cáo khoa học nghiên cứu khoa học xã hội học chuyên san nông nghiệp y dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1551 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 490 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu xã hội học: Phần 1 - Phạm Văn Quyết
123 trang 460 11 0 -
57 trang 338 0 0
-
33 trang 330 0 0
-
63 trang 311 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 269 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 264 0 0 -
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 263 0 0