Danh mục

Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài TỶ LỆ CÁC GIAI ĐOẠN TÂM PHẾ MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 331.39 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tâm phế mạn tính là tình trạng bệnh lý do phổi không đảm bảo được chức năng hô hấp vì nhiều lý do, diễn ra từ từ, lâu dần ảnh hưởng đến chức năng tim phải, gây suy tim phải. Nguyên nhân hàng đầu gây ra hiện nay là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.- Ở Mỹ, theo Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ (AST), năm 1995, ước tính có khoảng 14 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, tính từ năm 1982, con số này đã gia tăng 41,5 %; trong đó có khoảng 12,5 triệu người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " TỶ LỆ CÁC GIAI ĐOẠN TÂM PHẾ MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH " TỶ LỆ CÁC GIAI ĐOẠN TÂM PHẾ MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Trần Đình Thành, Lê Văn Bàng Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế PHẦN MỞ ĐẦU - Tâm phế mạn tính là tình trạng bệnh lý do phổi không đảm bảo được chứcnăng hô hấp vì nhiều lý do, diễn ra từ từ, lâu dần ảnh hưởng đến chức năng timphải, gây suy tim phải. Nguyên nhân hàng đầu gây ra hiện nay là bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính. - Ở Mỹ, theo Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ (AST), năm 1995, ước tính có khoảng14 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, tính từ năm 1982, con số này đãgia tăng 41,5 %; trong đó có khoảng 12,5 triệu người do viêm phế quản mãn và1,65 triệu người mắc khí phế thủng. - Ở Pháp, có khoảng 2,5 triệu người bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, chiế m5% dân số. - Ở Việt Nam, từ 1962 đến 1970, Viện Lao và Bệnh Phổi Hà Nội đã có nhiềuđợt điều tra tại nhiều địa phương với nhiều đối tượng và ngành nghề khác nhau,nhận thấy tỷ lệ mắc viêm phế quản mạn biến thiên từ 3-5% số người được khám là 35ở nông thôn, 8- 10% được khám là ở các khu công nghiệp, 17% là ở một số nhàmáy. Tỷ lệ tử vong tại khoa Hồi sức Cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai chiếm 33,68%tổng số bệnh viêm phế quản mạn vào viện. - Trên thế giới, khoảng 6% dân số nam và 2% dân số nữ chết do bệnh phổi tắcnghẽn mãn tính. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trên toàn cầu, bệnh phổi tắcnghẽn mãn tính là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 6 vào năm 1990 và dựbáo sẽ xếp hàng thứ 3 vào năm 2020. - Ở Mỹ, hơn một nửa số bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính có biếnchứng là tâm phế mãn, chiếm tỷ lệ 5 - 10% các loại bệnh lý tim mạch ở người lớn.Ở các nước liên hiệp Anh, những nơi có tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính thì tỷ lệtâm phế mạn cao nhất trong các loại bệnh lý tim mạch. - Chẩn đoán, theo dõi các bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã có diễnbiến dẫn đến tình trạng tâm phế mạn, nắm được tỷ lệ các giai đoạn tâm phế mạn ởbệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ít nhiều góp phần làm chậm quá trìnhtiến triển của bệnh, đồng thời sẽ giúp cho bệnh nhân ổn định đến cuối đời. Đó làmục tiêu nghiên cứu của chúng tôi. 1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Đối tượng nghiên cứu: 48 bệnh nhân vào khoa Nội Hô hấp - Nội tiết - Thần kinh Bệnh viện Trungương Huế được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (bao gồm các bệnh viêm 36phế quản mạn tính, hen phế quản không hồi phục, khí phế thủng) từ tháng 4/2001đến tháng 4/2002. 1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 1.1.1.1. Viêm phế quản mạn tính + Lâm sàng: - Tiền sử hút thuốc lá nhiều. - Tiền sử ho khạc đàm ít nhất là 3 tháng/ năm, trong 2 năm liên tiếp. - Khó thở khi gắng sức, không có cơn khó thở. - Nghe phổi có ran rít, ran ngáy, ran ẩm + Cận lâm sàng: - Rối loạn chức năng hô hấp: FVC giảm, FEV1 giảm dưới 75% trị số lýthuyết. - Rối loạn khí máu: PaO2, SaO2 giảm, PaCO2 bình thường hay tăng nhẹ. 1.1.1.2. Hen phế quản không hồi phục: 37 + Lâm sàng: - Tiền sử hen phế quản. - Khó thở liên tục, không có cơn rõ. - Nghe phổi có ran rít ran ngáy. - Không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với điều trị bằng corticoides và cácthuốc giãn phế quản. + Cận lâm sàng: Rối loạn chức năng hô hấp: FVC, FEV1 giảm dưới 75% trị số lý thuyết. 1.1.1.3. Khí phế thủng: Chúng tôi không thể có những tiêu chuẩn chẩn đoánchắc chắn vì không đo được thể tích cặn (VR) và khả năng khuếch tán khí CO(DLCO), mà chỉ dựa vào những triệu chứng gián tiếp gợi ý: Lâm sàng: có tiền sử hútthuốc lá nhiều, ho khạc đàm, có khó thở, khám phổi có lồng ngực hình thùng, gõvang. Cận lâm sàng: X quang phổi hình ảnh phổi tăng sáng, khoảng gian sườn giãnrộng, bóng tim treo hỏng với cơ hoành. Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những loại bệnh sau đây:  Gù, vẹo cột sống. 38  Di chứng liệt 1/2 người do tai biến mạch máu não.  Bệnh nhân đang trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  Suy tim do bệnh lý van tim hay do tăng huyết áp. 1.2. Phương pháp nghiên cứu: 1.2.1. Khám lâm sàng theo phiếu điều tra. - Hỏi tiền sử: Thuốc lá: Bao nhiêu gói / năm Ho khạc đàm: Bao nhiêu tháng/ năm Đã bao nhiêu năm Tiền sử hen phế quản: Bắt đầu khó thở liên tục từ lúc nào Nghề nghiệp trước đây: - Dấu lâm sàng: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: